Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không?

bởi Anh
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không

Mạng xã hội càng phát triển thì những vấn đề liên quan đến bảo mật thông tin cá nhân càng cần được nâng cao. Không khó để chúng ta bắt gặp những trường hợp bị lộ thông tin cá nhân và bị làm phiền cũng như giả mạo lừa đảo. Việc mua bán những thông tin cá nhân của người khác hiện nay là bị cấm và vi phạm pháp luật. Vậy hành vi này có thể bị xử phạt như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không? ” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 52/2013/NĐ-CP

Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không?

Thông tin cá nhân hiện nay cũng là một loại thông tin có giá thường được nhiều đối tượng mua bán để phục vụ những công việc khác nhau. Việc tiết lộ thông tin cá nhân của người khác là xâm phạm vào quyền được bảo vệ về thông tin cá nhân và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện nay.

Tại khoản 13 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP có giải thích thông tin cá nhân là các thông tin góp phần định danh một cá nhân cụ thể, bao gồm tên, tuổi, địa chỉ nhà riêng, số điện thoại, thông tin y tế, số tài khoản, thông tin về các giao dịch thanh toán cá nhân và những thông tin khác mà cá nhân mong muốn giữ bí mật.

Dẫn chiếu đến Điều 38 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được pháp luật bảo vệ đối với đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình như sau:

Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

  1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
  2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.
  3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
    Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.
  4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    Như vậy, đời sống riêng tư, bí mật thông tin, gia đình của mỗi cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Không ai có quyền đưa thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội dưới bất cứ hình thức nào trừ khi được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định.

Do đó, việc đưa thông tin cá nhân của người khác lên mạng xã hội mà chưa có sự đồng ý của họ là vi phạm pháp luật, trừ trường hợp luật có quy định khác.

>> Xem thêm: Bán thuốc đông y cần giấy tờ gì

Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không

Đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

Một trong những vấn đề nhức nhối hiện nay đó là dùng thông tin cá nhân của người khác để câu like, câu view hay đưa những thông tin không chính xác, phỉ báng người khác trên mạng xã hội. Với trường hợp này thì có thể bị xử phạt như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết dưới đây của chúng tôi.


Tại khoản 2 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (tên Điều này được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP) về vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội như sau:

Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
    a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
    b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
    c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
    d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
    đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
    e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
    g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
    h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
  2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Như vậy, người đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền lên đến 30.000.000 đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền cho hành vi đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội là mức phạt đối với tổ chức, với cá nhân mức phạt bằng 1/2 so với tổ chức, tức tối đa 15.000.000 đồng cho cùng hành vi (theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Ngoài ra, người đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đó (theo khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP).

Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không
Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không

Đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhằm mục đích xúc phạm danh dự bị truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?

Khi đưa thông tin người khác lên mạng xã hội ngoài bị xử phạt hành chính thì nhiều trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy những trường hợp nào có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự?


Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội làm nhục người khác như sau:

Tội làm nhục người khác

  1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
    a) Phạm tội 02 lần trở lên;
    b) Đối với 02 người trở lên;
    c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
    d) Đối với người đang thi hành công vụ;
    đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
    e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
    g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” bằng cụm từ “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
    a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
    b) Làm nạn nhân tự sát.
  4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
    Theo đó, người thực hiện hành vi đưa thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác với khung hình phạt từ 03 tháng đến 02 năm tù.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Tiết lộ thông tin cá nhân của người khác có bị xử phạt không?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm của người sử dụng thông tin khách hàng?

Người sử dụng bí mật thông tin cá nhân của người tiêu dùng phải thông báo rõ ràng, giải thích và công khai trước khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng. Trong quá trình sử dụng thông tin của người tiêu dùng phải đúng mục đích đã thông báo trước đó với khách hàng nếu có thay đổi thì liên hệ lại với khách hàng.
 
Bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng. Tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin đó không chính xác. Chỉ được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Xử phạt hành vi xâm phạm thông tin người tiêu dùng?

Trường mà cá nhân, tổ chức sử dụng thông tin khách hàng vào mục đích bất chính hoặc không thực hiện bảo mật như đã cam kết trước đó thì căn cứ theo Điều 46 Nghị định 98/2020/NĐ-CP phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
 
(1) Không thông báo rõ ràng, công khai với người tiêu dùng về mục đích trước khi thực hiện hoạt động thu thập, sử dụng thông tin của người tiêu dùng theo quy định.
 
(2) Sử dụng thông tin của người tiêu dùng không phù hợp với mục đích đã thông báo với người tiêu dùng mà không được người tiêu dùng đồng ý theo quy định.
 
(3) Không bảo đảm an toàn, chính xác, đầy đủ đối với thông tin của người tiêu dùng khi thu thập, sử dụng, chuyển giao theo quy định.
 
(4) Không tự điều chỉnh hoặc không có biện pháp để người tiêu dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thông tin không chính xác theo quy định.
 
(5) Chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của người tiêu dùng theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
 
Ngoài ra, phạt tiền gấp 02 lần các mức tiền phạt khi vi phạm quy định được nêu tại mục (1) vì đây là thông tin thuộc về bí mật cá nhân của người tiêu dùng. Việc người sử dụng thông tin vi phạm điều trên được xem là hành vi gian dối trong kinh doanh với mục đích bất chính qua đó tăng nặng mức phạt này lên gấp đôi so với các quy định khác.
 
Lưu ý: Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm tương tự cá nhân thì mức phạt gấp 02 lần.
 
Như vậy, cơ sở kinh doanh phải có nghĩa vụ bảo mật thông tin của người tiêu dùng và giải thích rõ mục đích sử dụng các thông tin đó cho việc gì với khách hàng trước khi nhận thông tin cá nhân. Trường hợp doanh nghiệp có hành vi xâm phạm thông tin người tiêu dùng có thể bị phạt nặng lên đến 80 triệu đồng.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm