Công dân nữ tại Việt Nam nếu có mong muốn thực hiện nghĩa vụ quân sự có thể được Nhà nước chấp nhận cho phục vụ tại ngũ. Tuy để có thể tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân nữ phải đáp ứng được tiêu chuẩn theo quy định. Theo đó, công dân nữ sẽ phải khám sức khỏe theo đúng quy trình. Nhiều công dân nữ hiện nay có mong muốn thực hiện nghĩa vụ quân sự nhưng lại còn băn khoăn về về việc có đáp ứng được tiêu chuẩn hay không. Vậy, Tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2023 như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
- Thông tư 148/2018/TT-BQP
- Nghị định 14/2016/NĐ-CP
Nữ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân như sau:
“Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”.
Theo đó, đối với công dân nữ, Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 cho phép công dân nữ trong độ tuổi luật định, nếu tự nguyện thực hiện nghĩa vụ quân sự thì được Nhà nước chấp nhận. Quy định này không bắt buộc công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải nhập ngũ. Công dân nữ trong thời bình nhập ngũ trên tinh thần tự nguyện và được nhà nước chấp nhận.
Tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự hiện nay như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định như sau:
“Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
1. Về tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các đơn vị quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.”
Theo đó, dù tự nguyện tham gia nhưng công dân nữ trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự phải đáp ứng được các tiêu chuẩn như trên thì mới được gọi nhập ngũ.
Khám nghĩa vụ quân sự nữ như thế nào?
Cũng như công dân nam, khi công dân nữ có nguyện vọng tham gia nghĩa vụ quân sự cũng thực hiện khám sức khỏe theo hai vòng: Vòng sơ tuyển tại Trạm y tế xã và vòng khám sức khỏe chi tiết tại Trung tâm y tế huyện.
Vòng 1: Tại vòng này, công dân sẽ khám về thể lực gồm chiều cao, cân nặng; di tật, dị dạng, các bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Đồng thời, Trạm y tế xã khai thác tiền sử bệnh tật của bản thân công dân nữ và gia đình. Nếu đủ tiêu chuẩn, công dân nữ sẽ được khám vòng 2.
Vòng 2: Công dân nữ sẽ được khám chi tiết về thể lực, mạch, huyết áp, thị lực, thính lực, tai, mũi, họng, răng, hàm, mặt… cụ thể như sau:
– Khám thể lực: Nữ được phép mặc quần dài, áo mỏng, bỏ mũ, nón, không đi giày, dép.
– Đo nhịp tim, huyết áp; khám thị lực, đo mắt; tai, mũi, họng (đo sức nghe khi nói thầm, nói bình thường); răng (kiểm tra răng sâu, mất răng và các bệnh răng miệng), hàm, mặt, nội khoa (kiểm tra huyết áp, mạch, phế quản, tim), tâm thần, thần kinh (kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân, teo cơ, nhược cơ, tật máy cơ…)…
– Khám phụ khoa: Việc khám thực hiện tại nơi kín đáo, nghiêm túc, cán bộ chuyên môn thực hiện là nữ. Nếu không có cán bộ y tế là nữ thì phải là bác sĩ ngoại khoa và có nhân viên nữ tham dự khi khám sản, phụ khoa.
– Xét nghiệm: Công dân nữ được xét nghiệm máu, nước tiểu. Khi đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ thì công dân nữ sẽ được xét nghiệm HIV.
Nữ đi nghĩa vụ quân sự làm những công việc gì?
Điều 3 Nghị định 14/2016/NĐ-CP có quy định những ngành, nghề chuyên môn của công dân nữ phù hợp yêu cầu Quân đội nhân dân. Cụ thể những ngành nghề như dưới đây.
Công dân nữ có các ngành đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; đại học, cao đẳng; trung cấp:
– Tài chính, kế toán, Luật, máy tính và công nghệ thông tin; Y dược (Y đa khoa; Y học dự phòng; Y học cổ truyền; Phục hồi chức năng; Răng – Hàm – Mặt…); Văn thư – Lưu trữ – Bảo tàng: Lưu trữ học, Bảo tàng học…
– Hoặc trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ngành ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài các ngành ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Nhật…
– Hoặc có trình độ đại học, cao đẳng ngành: sư phạm về Toán học, Tin học, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng các dân tộc ít người, Ngoại ngữ; nghệ thuật nghe nhìn;
– Hoặc người được đào tạo về nghệ thuật trình diễn, nghệ thuật nghe nhìn trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
Ngoài ra, những ngành, nghề, chuyên môn phù hợp với yêu cầu Quân đội nhân dân còn có ngành hàng không về kiểm soát không lưu; nhóm nghề kỹ thuật điện, điện tử, viễn thông hàng không với người có trình độ trung cấp.
Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự bao lâu?
Theo quy định tại Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
– Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ: 24 tháng
– Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ không quá 06 tháng trong các trường hợp:
+ Nhằm bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của binh sĩ, hạ sĩ quan.
+ Binh sĩ, hạ sĩ quan đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
– Thời hạn nghĩa vụ quân sự theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ: Khi có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Như vậy, tương tự với công dân nam thì công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi từ 24 – 30 tháng và chỉ đi 30 tháng nếu thuộc trường hợp bị kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ nêu trên trừ trường hợp có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thực hiện theo quy định riêng.
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tiêu chuẩn nữ đi nghĩa vụ quân sự năm 2023 như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như hợp thửa quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Theo đó, công dân thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, trong đó có trường hợp đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Căn cứ vào Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Theo đó, Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự là một trong những cơ sở không được đăng ký nghĩa vụ quân sự dù là công dân nam hay nữ.
Như vậy, công dân nữ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.