Chào Luật sư, tôi xin vào làm tại một công ty nhà nước. Để hoàn tất thủ tục nhận việc, công ty yêu cầu tôi phải nộp lý lịch tư pháp. Do vốn hiểu biết về pháp luật tôi hạn hẹp, tôi không rõ lý lịch tư pháp là gì? Để được xin cấp phiếu lý lịch tư pháp tôi cần phải làm theo trình tự, thủ tục như thế nào theo đúng quy định pháp luật? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật về lý lịch tư pháp cũng như hướng dẫn bạn thực hiện tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp năm 2023. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Mục đích xin để làm gì?
Theo Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp 2009 giải thích lý lịch tư pháp là lý lịch của cá nhân về các loại sau:
– Án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
– Tình trạng thi hành án
– Về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản
Theo đó, mục đích của việc xin lý lịch tư pháp là để:
– Đáp ứng yêu cầu cần chứng minh cá nhân có án tích hay không, có bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi bị Tòa tuyên bố phá sản không
– Ghi nhận việc xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hòa nhập cộng đồng
– Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.- Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Lý lịch tư pháp có mấy loại?
Theo luật, lý lịch tư pháp có 2 loại là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2.
Trong đó, phiếu số 1 cấp cho các đối tượng sau đây:
– Công dân Việt Nam
– Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam
– Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
Phiếu số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Thủ tục yêu cầu cấp lý lịch tư pháp năm 2023
Thủ tục yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 1
Về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, căn cứ tại Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:
– Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
+ Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
– Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
+ Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
– Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
– Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Thủ tục yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 2
Theo Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 được quy định như sau:
“Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
- Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. - Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”
Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo yêu cầu của cá nhân sẽ được thực hiện như sau:
Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:
Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp năm 2023
Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp năm 2023
Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 năm 2023
Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 năm 2023
Hướng dẫn cách ghi mẫu Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp
Mẫu tờ khai này có thông tin đơn giản hơn mẫu tờ khai số 04, bao gồm 3 phần chủ yếu:
Thông tin về các nhân xin cấp Lý lịch tư pháp;
Thông tin về quá trình cư trú của bản thân;
Thông tin về yêu cầu cấp lý lịch tư pháp.
Khi đó, người khai sẽ cần cung cấp các thông tin sau:
Họ tên: mọi phần họ tên (của người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp, cha, mẹ, vợ/chồng) đều phải biết bằng chữ hoa, đầy đủ dấu, đúng thứ tự theo CMT/CCCD hoặc hộ chiếu;
Giới tính: ghi giới tính theo CMT/CCCD/Hộ chiếu;
Nơi sinh: Ghi rõ xã/phường, huyện/quận, tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương;
Ngày sinh: Ghi đúng ngày sinh trên CMT/CCCD/Hộ chiếu tương ứng của người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp và cha, mẹ, vợ/chồng;
Quốc tịch: Ghi quốc tịch theo CMT/CCCD/Hộ chiếu;
Nơi thường trú, nơi tạm trú: Ghi rõ xã/phường, huyện/quận, tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương. Trường hợp có nơi thường trú và nơi tạm trú thì ghi cả hai nơi;
Giấy CMND/Hộ chiếu: Ghi rõ là chứng minh nhân dân, căn cước công dân hay hộ chiếu kèm theo khi xin Lý lịch tư pháp, sau đó ghi số CMT/CCCD/Hộ chiếu đó, và thời gian cấp và cơ quan cấp;
Sau đó bạn sẽ ghi quá trình cư trú của bản thân kể từ khi 14 tuổi, ghi rõ thời gian, địa chỉ thường trú/tạm trú cũng như nghề nghiệp, nơi làm việc.
Một lưu ý nhỏ khi điền phần nghề nghiệp: Đối với người đã từng là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị, dân quân tự vệ thì ghi rõ chức vụ trong thời gian phục vụ trong quân đội.
Phần về án tích, hay cấm đảm nhận chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp hợp tác xã: ghi không nếu không có thông tin liên quan.
Sau đó bạn tích vào Yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 hay số 2.
Điền mục đích yêu cầu cấp phiếu Lý lịch tư pháp và số lượng phiếu bạn cần.
Cuối cùng, ghi rõ ngày tháng, họ tên và ký tên.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp?
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp, Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và các Sở Tư pháp) cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích, bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Làm phiếu lý lịch tư pháp số 1 online như thế nào?
- Mẫu tờ khai thay đổi nơi cư trú mới năm 2023
- Mẫu tờ khai nhập cảnh hàn quốc mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Xác nhận tình trạng hôn nhân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về nơi nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
…
2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:
a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Căn cứ trên quy định người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
Trường hợp người nước ngoài đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Bên cạnh đó, Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC được hướng dẫn bởi Mục 1 Công văn 44/TTLLTPQG-HCTH năm 2017 như sau:
1. Về mức thu phí
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 244, mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp là 200.000 đồng/lần/người; đối với sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi và người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) là 100.000 đồng/lần/người. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
Đối với những trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong 01 lần (01 hồ sơ) yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp 02 loại Phiếu (Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và Phiếu lý lịch tư pháp số 02) thì Sở Tư pháp cũng thực hiện mức thu nêu trên.
Như vậy, phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1: 200.000 đồng/lần/người.
Phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người.
Trong đó:
+ Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi sẽ nộp thêm 5.000 đồng/Phiếu.
+ Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong 01 lần hồ sơ mà đề nghị cấp 02 loại Phiếu (Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và số 02) thì cũng thực hiện mức thu như trên.
Trước tiên, về quyền của cá nhân, tổ chức được yêu cầu xin cấp phiếu lý lịch tư pháp, quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 như sau:
– Công dân của Việt Nam, người nước ngoài đã cư trú đang cư trú ở tại Việt Nam có được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp cho mình.
– Cơ quan thực hiện và tiến hành việc tố tụng cũng có quyền yêu cầu được cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ tốt hơn cho công việc điều tra, truy tố và xét xử.
– Các cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức chính trị có quyền được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để có thể phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, các hoạt động liên quan đến kinh doanh và việc thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
Và căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật lý lịch tư pháp năm 2009 về quyền từ chối việc cấp phiếu lý lịch tư pháp như sau:
– Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp sẽ có quyền từ chối việc cấp phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:
Việc cấp phiếu lý lịch tư pháp này không thuộc về thẩm quyền của cơ quan đó
Người yêu cầu được cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người khác nhưng mà lại không đủ điều kiện được quy định tại Điều 7 và điều kiện tại khoản 3 Điều 45 của Luật này.
Có giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu được cấp phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ, không hợp lệ hoặc là có sự giả mạo.
Như vậy, dựa vào các quy định về quyền được yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp cũng như quy định từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp thì việc xin được cấp lại phiếu lý lịch tư pháp là hoàn toàn có thể, do không thuộc vào trường hợp bị từ chối cấp phiếu lý lịch tư pháp.