Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?

bởi Thanh Tri
Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?

Xin chào Luật sư. Tôi có câu thắc mắc cần luật sư tư vấn. Cửa hàng của tôi chuyên kinh doanh thực phẩm chức năng, nhập khẩu trực tiếp từ công ty ở Mỹ, vừa qua có một khách hàng sau khi sử dụng sản phẩm đã bêu rếu sản phẩm của cửa hàng chúng tôi bán ra kém chất lượng, khách hàng này dùng tài khoản mạng xã hội gởi rất nhiều tin nhắn rác đến các trang mạng xã hội và phần mềm chat trực tuyến của cửa hàng chúng tôi, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mua bán. Vậy cho tôi hỏi quấy rối người khác qua mạng xã hội bị xử lý như thế nào? Mức xử phạt đối với hành vi quấy rối người khác được quy định ra làm sao? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu vấn đáp về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của bạn; mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.

Căn cứ pháp lý

Những hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông

Theo Luật Viễn thông năm 2009 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông như sau:
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông

  1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
  2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.
  3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.
  4. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
  5. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
  6. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.

Như vậy, hành vi xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cá nhân là một trong những hành vi bị cấm theo Luật Viễn thông năm 2009. Do vậy, việc một cá nhân nào đó có hành vi dùng điện thoại, các phương tiện viễn thông để quấy rối, xúc phạm, xuyên tạc, làm nhục… người khác thì tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức xử phạt đối với hành vi quấy rối người khác trên mạng xã hội được quy định như thế nào?

Theo khoản 3, khoản 8, 9 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  • Truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin;
  • Không thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
  • Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
  • Không bảo đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không thực hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
  • Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật;
Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?
Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội bị xử phạt như thế nào?
  • Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
  • Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
  • Ngăn chặn trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
  • Không tiến hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không hợp tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
  • Chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
  • Cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên mạng;
  • Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
  • Thu giữ thư, điện báo, điện tín trái pháp luật.
  • Hình thức xử phạt bổ sung:
  • Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả:
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
  • Buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
  • Buộc thu hồi tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
    Theo đó hành vi bêu rếu người khác trên mạng xã hội bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP và tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Tuy nhiên, đây là mức phạt đối với tổ chức, doanh nghiệp, đối với cá nhân mức phạt bằng một nửa tức là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
    Ngoài ra, nếu việc bên mua xâm phạm đến uy tín, gây thiệt hại đến bên bán và bên bán chứng minh được thiệt hại này thì bên bán có thể nộp đơn khởi kiện đến Tòa án dân sự để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 592 Bộ luật Dân sự 2015.
    Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
    Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có buộc phải xin lỗi công khai không?

Đối với trường hợp bị xử phạt hành chính nêu trên, thì tại điểm c khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng có quy định:
“14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
…”
Theo điểm b khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định buộc công khai xin lỗi là một trong những biện pháp tư pháp đối với người phạm tội.
“Điều 48 Bộ luật Hình sự quy định về trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi như sau:

  1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra.
  2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.

Từ các quy định trên thì người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác dù bị xử phạt hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây thiệt hại về tinh thần như tội làm nhục người khác nêu trên thì cũng đều buộc phải xin lỗi công khai người bị xúc phạm.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Tội quấy rối người khác qua mạng xã hội bị xử phạt như thế nào? . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục hồ sơ đất; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu, kết hôn với người nước ngoài. Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin cấp phép bay flycam; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102

Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Câu hỏi thường gặp

Quy định pháp luật về tố cáo hành vi nhắn tin đe dọa người khác trên mạng?

Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Công dân có thể tố cáo hành vi gửi tin nhắn đến cơ quan điều tra công an quận/huyện. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định: Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự;…

Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tội gây rối trật tự nơi công cộng chịu hình phạt như thế nào?

Căn cứ theo điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Theo quy định trên, thì việc gây rối trật tự công cộng là hành vi làm náo động trật tự ở nơi công cộng hay gây ảnh hưởng xấu tới an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Tội gây rối trật tự công cộng là tội phạm đã được quy định từ rất sớm trong lịch sử của pháp luật hình sự, tuy nhiên trải qua thời gian và tình hình thực tế của xã hội thì tội danh này đã được Quốc Hội sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội của Đất nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm