Tra cứu mã số thuế cá nhân bị sai tên như thế nào?

bởi Liên
Tra cứu mã số thuế cá nhân bị sai tên

Tra cứu mã số thuế cá nhân là việc các cá nhân thực hiện việc tìm mã số thuế thu nhập cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho và được cập nhật trên hệ thống thông tin của Tổng cục thuế. Khi đã được cấp mã số thuế thì cá nhân liên quan được chi trả thu nhập trong năm sẽ phải thực hiện việc kê khai, quyết toán nghĩa vụ thuế với nhà nước có liên quan tới mã số thuế cá nhân của mình. Cá nhân có thể sử dụng các thông tin mà mình đã sử dụng khi thực hiện việc đăng ký thuế để tra cứu. Vậy có thể sử dụng những thông tin cá nhân nào để tra cứu được mã số thuế cá nhân? Tra cứu mã số thuế cá nhân bị sai tên có tra cứu được không?

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Mã số thuế được cấp như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 30 Luật quản lý thuế năm 2019, việc cấp mã số thuế được quy định như sau:

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;

– Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

– Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế;

– Mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác;

– Mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên;

– Mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Tra cứu mã số thuế cá nhân bị sai tên
Tra cứu mã số thuế cá nhân bị sai tên

Tra cứu mã số thuế cá nhân khi bị sai tên như thế nào?

Hiện nay có cách phổ biến được dùng để tra cứu mã số thuế cá nhân phổ biến đó là tra cứu mã số thuế cá nhân trên website: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp hoặc website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/ . 

Khi thông tin đăng ký thuế bị sai tên không thể tra cứu được mã số thuế cá nhân thì có thể thực hiện việc tra cứu bằng CCCD/Chứng minh thư nhân dân. 

Dưới đây là những hướng dẫn cụ thể về cách tra cứu mã số thuế cá nhân:

Tra cứu mã số thuế cá nhân thông qua website http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp

– Bước 1: Người nộp thuế truy cập vào website http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp

– Bước 2: Người nộp thuế chọn vào phần “Thông tin về người nộp thuế TNCN”

– Bước 3: Người nộp thuế tiến hành nhập số chứng minh thư hoặc thẻ căn cước theo yêu cầu

– Bước 4: Người nộp thuế nhập mã xác nhận và chọn “Tra cứu” để xem kết quả.

Tra cứu mã số thuế cá nhân thông qua website https://thuedientu.gdt.gov.vn/

– Bước 1: Truy cập vào website: https://thuedientu.gdt.gov.vn/

– Bước 2: Chọn vào ô CÁ NHÂN. Tại đây sẽ dẫn bạn tới đường link https://canhan.gdt.gov.vn/

– Bước 3: Chọn TRA CỨU THÔNG TIN NNT

– Bước 4: Nhập số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và nhập mã kiểm tra sau đó nhấn vào tra cứu. Kết quả sẽ được hiển thị ngay bên dưới

Cách thay đổi thông tin đăng ký mã số thuế cá nhân khi bị sai tên

Hướng dẫn đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) và người phụ thuộc – Trường hợp cá nhân đăng ký thay đổi thông tin trực tiếp tại cơ quan thuế (Cấp Chi cục Thuế)

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm có:
  • 01 bản chính tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
  • 01 bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi

Bước 2: Nộp hồ sơ

– Người nộp thuế là cá nhân đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. 

  • Trường hợp thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì ngày phát sinh thông tin thay đổi là 20 ngày (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.

– Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Người nộp thuế (NNT) truy cập vào Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp Bộ, cấp tỉnh theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và đã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) để khai tờ khai và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử (nếu có), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn. 

  • NNT nộp hồ sơ (hồ sơ đăng ký thuế đồng thời với hồ sơ đăng ký kinh doanh theo cơ chế 1 cửa liên thông) đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi thông tin hồ sơ đã tiếp nhận của NNT sang cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Bước 3: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ 

– Đối với hồ sơ đăng ký thuế bằng giấy:

+ Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. 

Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả, thời hạn xử lý hồ sơ đã tiếp nhận. 

+ Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính: Công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi số văn thư của cơ quan thuế.

Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

+ Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế điện tử: 

  • Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan thuế.
  • Tiếp nhận hồ sơ: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo tiếp nhận việc NNT đã nộp hồ sơ cho NNT qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ (Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN) chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế điện tử của người nộp thuế.
  • Kiểm tra, giải quyết hồ sơ: Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, giải quyết hồ sơ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế và trả kết quả giải quyết qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ.

Lưu ý:

  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục theo quy định và phải trả kết quả: Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đến Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ theo thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục theo quy định, cơ quan thuế gửi thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ, gửi đến Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập và gửi hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ

Bước 4: Cơ quan thuế trả kết quả thay đổi thông tin 

– Đối với nộp hồ sơ trực tiếp

  • Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế người phụ thuộc)
  • Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế người phụ thuộc)

– Đối với nộp hồ sơ trực tuyến

  • Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế người phụ thuộc).
  • Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế người phụ thuộc).

– Đối với nộp hồ sơ dịch vụ bưu chính

  • Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế người phụ thuộc)
  • Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân hoặc Thông báo mã số thuế người phụ thuộc).

Trường hợp người nộp thuế lựa chọn và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử đồng thời đăng ký và đảm bảo đầy đủ các điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế theo quy định tại Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

Liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Tra cứu mã số thuế cá nhân bị sai tên”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến dịch vụ thám tử toàn tâm của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833 102 102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tại sao không tra được mã số thuế cá nhân khi đã điền đúng thông tin?

Nguyên nhân không thể tra được mã số thuế cá nhân mặc dù đã điền đúng thông tin có thể là do:
– Thuộc nhóm đối tượng không có thu nhập như học sinh, sinh viên hoặc những người không đi làm sẽ không phải nộp thuế. 
– Cá nhân không thuộc diện phải đóng thuế nên không có mã số thuế cá nhân.
– Cá nhân chưa từng nhận được lương từ các cơ quan qua tài khoản.
– Tổ chức, doanh nghiệp mà cá nhân đang làm việc không đóng thuế cho người lao động 

Đăng ký mã số thuế cá nhân bao gồm những nội dung gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Luật quản lý thuế năm 2019 quy định viviệc đăng ký thuế bao gồm những nội dung sau đây:
– Đăng ký thuế lần đầu;
– Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế;
– Thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh;
– Chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
– Khôi phục mã số thuế.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm