Chào Luật sư em là sinh viên mới ra trường chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc. Hôm trước em có nghe bạn em nói đi làm được công ty trả tiền BHXH trong thời gian thử việc. Còn em đi phỏng vấn nhiều công ty thì họ đều nói rằng sau thời gian thử việc nếu được nhận làm nhân viên chính thức thì mới được đóng bảo hiểm xã hội. Vì lí do đó mà em muốn được Luật sư tư vấn Trả tiền BHXH trong thời gian thử việc có bắt buộc không? Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc hiện nay như thế nào? Mong được Luật sư tư vấn giúp. Em xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LSX. Về vấn đề “Trả tiền BHXH trong thời gian thử việc có bắt buộc không?” Chúng tôi xin tư vấn đến bạn như sau:
Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động ra sao?
Khi đi làm thì người lao động được đóng bảo hiểm xã hội. Công ty đóng một khoản và người lao động cũng trích một phần lương của mình để đóng bảo hiểm xã hội. Cũng có trường hợp mà công ty sẽ đóng hết. Quy định về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được quy định như sau:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, nghĩa vụ của người lao động được xác định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người lao động
…
- Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
Đồng thời, Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định về vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội như sao:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động. - Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
- Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Về mức đóng, căn cứ tại khoản 1 Điều 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2015 thì người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, người lao động theo quy định nêu trên người lao động có trách nhiệm trích 8% tiền lương tháng để đóng bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Trả tiền BHXH trong thời gian thử việc có bắt buộc không?
Việc đóng BHXH cho người lao động chỉ bắt buộc khi đó là nhân viên chính thức. Còn đối với thời gian thử việc thì không có quy định nào là bắt buộc công ty phải đóng bảo hiểm xã hội. Vậy liệu có trường hợp nào mà trả tiền BHXh trong thời gian bảo hiểm xã hội sẽ bắt buộc? Nội dung này đã được quy định như sau:
Căn cứ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được xác định như sau:
Đối tượng áp dụng
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo quy định trên, yếu tố đầu tiên để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là có sự giao kết hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Do vậy, thử việc 02 tháng theo hợp đồng thử việc thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, nếu người thử việc theo hợp đồng lao động (có nội dung thử việc) thì sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thử việc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền không?
Có nhiều công ty sẵn sàng đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên dù là chỉ thử việc. Tuy nhiên cũng có lúc người lao động không muốn đóng bảo hiểm xã hội mà được hưởng toàn bộ tiền lương. Vậy thì thử việc không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có được công ty trả thêm tiền không? Luật sư X phân tích vấn đề này như sau:
Về vấn đề này, khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
…
3.Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, đối chiếu với các loại hợp đồng thì việc chi trả thêm đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được xác định như sau:
(1) Hợp đồng lao động có nội dung thử việc
Nếu người thử việc không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN (không thuộc khoản 1, khoản 2 Điều 2 Luật BHXH 2014, Điều 12 Luật BHYT 2008 sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2014, Điều 43 Luật Việc làm 2013) thì khi nhận tiền lương sẽ được nhận thêm một khoản tiền bằng với mức người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định.
(2) Hợp đồng thử việc
Đối chiếu với quy định tại khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 thì nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc không bao gồm quy định về BHXH, BHYT, BHTN như hợp đồng lao động.
Do vậy, người sử dụng lao động không có trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN cho thử việc trong trường hợp này.
Chính vì thế, người sử dụng lao động sẽ không cần phải trả thêm cho thử việc 01 khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động trong kỳ trả lương.
Quy định thời gian thử việc tối đa dành cho người lao động là bao lâu?
Hiện nay quy định về thời gian thử việc là không quá 2 tháng. Tuy nhiên trên thực tế thì có nhiều công ty sai luật thử việc nhiều hơn 02 tháng, cũng có công ty rút ngắn thời gian thử việc tùy theo tình hình và nhu cầu công việc của công ty. Quy định thời gian thử việc tối đa dành cho người lao động hiện nay là:
Căn cứ theo điều 26 Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13:
Thời gian thử việc tối đa sẽ căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau:
– Thời gia thử việc tối đa không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kĩ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Thời gian thử việc tối đa không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Thời gian thử việc tối đa hông quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Kết thúc thời gian thử việc:
– Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động
– Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không cần phải bồi thường nếu việc làm thử của 2 bên không đạt yêu cầu như đã thoả thuận.
Khuyến nghị
LSX tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ … đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trả tiền BHXH trong thời gian thử việc có bắt buộc không?” Ngoài ra, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến luật tranh chấp đất đai trong gia đình… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Thông tin về chế độ hỗ trợ học nghề có những gì?
- Ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài là gì?
- Đơn đề nghị ngăn chặn xuất cảnh ra nước ngoài năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Điều 26 BLLĐ năm 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định là thu nhập chịu thế thu nhập cá nhân (TNCN). Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
Vì vậy, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111.
Tuy nhiên theo quy định này, người lao động chỉ phải nộp thuế TNCN trong các trường hợp sau:
– Người lao động thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15,4 triệu đồng/tháng).
– Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng không làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi người sử dụng lao động sẽ bị khấu trừ 10% tiền lương thử việc.
Trong trường hợp này người sử dụng lao động không phải trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định tại Khoản 3, Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019.