Chào Luật sư, trước đây cha tôi có một mảnh đất. Lúc đó đất đứng tên hộ gia đình, trong sổ hộ khẩu có cha mẹ tôi và các anh em tôi. Nay cha tôi đã mất thì các anh em tranh nhau giành phần đất đó. Mẹ tôi rất khó xử nhưng bà cũng lớn tuổi nên cũng không còn sức để can ngăn các con nữa. Vậy có thể kiện yêu cầu Tòa án giải quyết chia đất được hay không? Tranh chấp sổ đỏ hộ gia đình có được kiện không?
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn như sau:
Quy định về hộ gia đình sử dụng đất
- Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
- Đang sống cùng nhau tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Có chung quyền sử dụng đất tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua các hình thức: cùng nhau tạo lập, cùng đóng góp, nhận tặng cho chung…
Các nguyên nhân dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình hiện nay là gì?
- Thừa kế di sản là quyền sử dụng đất trong quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.
- Mâu thuẫn gia đình dẫn đến việc phân chia quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
- Phân chia quyền sử dụng đất của hộ gia đình sau ly hôn giữa vợ và chồng.
Tranh chấp sổ đỏ hộ gia đình có được kiện không?
Hướng giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Các bên trong tranh chấp tự tiến hành hòa giải và thỏa thuận phân chia cho phù hợp để giải quyết tranh chấp.
- Trường hợp không thể tự hòa giải thì các bên cần gửi đơn yêu cầu đến Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi có đất để UBND cấp xã tiến hành hòa giải.
- Trường hợp UBND cấp xã hòa giải không thành, các bên trong tranh chấp có thể gửi đơn yêu cầu UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay như thế nào?
Bước 1: Hòa giải tại UBND cấp xã
- Trường hợp hòa giải thành: kết thúc tranh chấp.
- Trường hợp hòa giải không thành: các bên có thể khởi kiện ra Tòa hoặc yêu cầu UBND có thẩm quyền giải quyết.
Bước 2: Nộp đơn yêu cầu, đơn khởi kiện
- Trường hợp giải quyết bằng thủ tục khởi kiện: Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
- Trường hợp giải quyết bằng thủ tục khiếu nại: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Bước 3: Thụ lý và giải quyết vụ án
- Trường hợp giải quyết bằng thủ tục khởi kiện: Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì thụ lý vụ án và giải quyết theo đúng trình tự pháp luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp giải quyết bằng thủ tục khiếu nại: Chủ tịch UBND giao cho cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh nội dung đơn yêu cầu, tổ chức hòa giải và ra quyết định giải quyết hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
Quyền sử dụng đất có những đặc điểm gì?
Thứ nhất, quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản
Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Như vậy, dưới góc độ này quyền sử dụng đất được coi là một loại quyền tài sản. Loại tài sản này đặc biệt ở chỗ luôn được xác lập trên một tài sản và tài sản này luôn gắn liền với đất đai. Khi Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất là một loại quyền tài sản. Người sử dụng đất có quyền tự mình khai thác công dụng từ đất hoặc được thực hiện các giao dịch đối với quyền sử dụng đất của mình như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, tặng cho quyền sử dụng đất….
Thứ hai, quyền sử dụng đất là một vật quyền hạn chế, bởi lẽ:
+ Quyền sử dụng đất có đối tượng là vật: Quyền sử dụng đất tồn tại dưới dạng đất đai. Do đặc tính có ích của đất nên mọi hoạt động của con người đều phải thực hiện trên đất và tác động vào đất nên tính chất đối vật của quyền sử dụng đất là không thể phủ nhận.
+ Quyền sử dụng đất do pháp luật quy định: Điều 166 Luật đất đai năm 2013 quy định các quyền năng chung của quyền sử dụng đất bao gồm: Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình…; những quyền năng riêng phụ thuộc vào từng loại đất cụ thể và hình thức làm phát sinh quyền sử dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất… Đồng thời pháp luật quy định cụ thể về căn cứ, hình thức phát sinh, chấm dứt quyền sử dụng đất.
+ Quyền sử dụng đất có tính hạn chế:
Một là, quyền sử dụng đất là quyền phái sinh từ quyền sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân thực hiện trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể bằng các hình thức giao đất, cho thuê đất và công nhận quyền sử dụng đất thì lúc này mới làm phát sinh quyền sử dụng đất của các chủ thể. Nếu như Nhà nước không trao quyền sử dụng đất cho một chủ thể nào đó thì chủ thể này không có quyền sử dụng đất.
Hai là, quyền sở hữu toàn dân về đất đai là quyền độc lập, còn quyền sử dụng đất là quyền phụ thuộc. Quyền sở hữu toàn dân về đất đai là quyền độc lập nên mang tính đầy đủ, trọn vẹn. Nhà nước có toàn quyền trong việc quản lý và sử dụng, định đoạt toàn bộ vốn đất đai trong phạm vi lãnh thổ bằng việc quy định nội dung của quyền sử dụng đất, quyết định trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể, có quyền thu hồi lại quyền sử dụng đất đã trao… Đồng thời, quyền sở hữu toàn dân về đất đai chỉ duy nhất do Nhà nước làm đại diện thực hiện mà không có bất kỳ một chủ thể nào khác được phép thực hiện.
Trong khi đó, quyền sử dụng đất bị hạn chế về rất nhiều nội dung như không phải chủ thể nào có quyền sử dụng đất cũng có đầy đủ các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; khi được Nhà nước trao quyền sử dụng đất phải sử dụng đúng mục đích đất, không được tự ý thay đổi mục đích sử dụng đất…
Ba là, quyền sở hữu toàn dân về đất đai có tính vĩnh viễn, trong khi đó quyền sử dụng đất thì không. Tính vĩnh viễn của quyền sở hữu toàn dân về đất đai là không bị giới hạn về mặt thời gian, còn quyền sử dụng đất lại bị giới hạn trong thời hạn sử dụng đất đối với từng loại đất cụ thể như thời hạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê là không quá 50 năm… khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được Nhà nước gia hạn thì quyền sử dụng đất của các chủ thể bị chấm dứt.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tranh chấp sổ đỏ hộ gia đình có được kiện không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới công ty tạm ngừng kinh doanh Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
- Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
- Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất (sẽ được cấp sổ đỏ hộ gia đình) nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
– Đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
…
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Khoản 1 Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.