Có thể nhiều người không biết rằng trẻ sơ sinh cũng được cấp số định danh cá nhân. Một số cha mẹ muốn biết cách lấy số định danh cho con vừa sinh. Vậy, Trẻ mới sinh được cấp số định danh cá nhân như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của LSX nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 137/2015/NĐ-CP
- Luật Hộ tịch
Số định danh cá nhân là gì?
Theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP:
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên. Các mã số định danh cá nhân được bảo mật hoàn toàn.
Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc cấp cho công dân Việt Nam, mã số định danh cá nhân là mã số duy nhất của mỗi công dân và không lặp lại ở cá nhân nào khác.
Số định danh cá nhân có vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dân cư là hệ thống thông tin chủ đạo kết nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành khác của bộ, ngành thông qua mã số định danh cá nhân.
Số định danh cá nhân được lấy từ đâu?
Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo khoản 1 Điều 12 Luật Căn cước công dân năm 2014) và được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ khai thác thông tin của công dân.
Số căn cước công dân được cấp cho mỗi công dân Việt Nam thông qua nhiều hình thức khác nhau:
– Qua việc đăng ký khai sinh cho trẻ em mới sinh: Số định danh cá nhân được ghi vào Giấy khai sinh và đây cũng chính là số thẻ Căn cước công dân của người đó sau này (khoản 2 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014).
– Qua việc cấp thẻ Căn cước công dân: Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân (khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân).
Theo đó, số định danh cá nhân gắn với một người từ khi khai sinh đến khi chết và không thay đổi trong suốt cuộc đời.
Trẻ mới sinh được cấp số định danh cá nhân như thế nào?
Hiện nay, Bộ Công an đã cấp toàn bộ số định danh cá nhân cho người dân, kể cả trẻ sơ sinh. Theo đó, mỗi công dân đều có một số định danh cá nhân trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Công an các địa phương ở cấp phường, xã nơi thường trú sẽ liên hệ và thông báo mã định danh cá nhân này đến công dân. Khi công dân đủ 14 tuổi làm căn cước công dân thì số này cũng chính là số căn cước công dân, dưới 14 tuổi là số định danh cá nhân.
Để tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em, chúng ta có thể xem trực tiếp trên giấy khai sinh của trẻ. Mã số định danh gồm 12 số đã được in sẵn trên giấy khai sinh của trẻ.
Trong trường hợp bạn không thể tìm thấy số định danh cá nhân của trẻ trên giấy khai sinh, bạn có thể liên hệ công an khu vực nơi mà đã đăng ký giấy khai sinh cho trẻ để được cung cấp.
Người dân, phụ huynh học sinh muốn nhận thông tin số định danh cho học sinh liên hệ công an cấp xã, phường nơi học sinh đăng ký địa chỉ thường trú. Khi đi lấy số định danh cá nhân cho con, phụ huynh cần mang theo sổ hộ khẩu và giấy khai sinh của con.
Đối với học sinh đăng ký thường trú ở các tỉnh, thành khác và đăng ký tạm trú tại TPHCM và TP Hà Nội thì liên hệ công an xã, phường nơi tạm trú để được hỗ trợ về tra cứu và thông báo mã định danh cá nhân. Lưu ý liên hệ trước ít nhất 2 ngày làm việc để công an nơi tạm trú liên hệ với công an nơi thường trú và cung cấp, thông tin lại.
Thủ tục cấp số định danh cá nhân cho trẻ sơ sinh
Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch, Điều 14 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp số định danh cá nhân đối với công dân đăng ký khai sinh được thực hiện như sau:
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh nộp Tờ khai theo mẫu và Giấy chứng sinh cho UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ của trẻ.
Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Bước 2: Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch.
– Trường hợp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa vận hành hoặc Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử chưa được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư:
Cán bộ tư pháp – hộ tịch chuyển ngay các thông tin đăng ký khai sinh cho Bộ Công an qua tài khoản truy cập để nhận số định danh cá nhân của công dân.
– Trường hợp Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ tư pháp – hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy số định danh cá nhân.
Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Trẻ mới sinh được cấp số định danh cá nhân như thế nào 2022?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; Thành lập công ty , tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; Xác nhận tình trạng hôn nhân, Đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký nhãn hiệu, Tra cứu thông tin quy hoạch; …. của luật sư X, hãy liên hệ hotline: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tín, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí cấp tên định danh bao nhiêu?
- Cấp tài khoản định danh điện tử qua căn cước công dân như thế nào?
- Thời hạn căn cước công dân gắn chip là bao lâu? – Luật sư X
Câu hỏi thường gặp
Mã định danh cá nhân được cấp khi đăng ký khai sinh và khi làm thẻ Căn cước công dân. Do đó, việc cấp mã định danh cá nhân được thực hiện ở:
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ khi thực hiện đăng ký khai sinh;
– Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện;
– Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh;
– Trung tâm Căn cước công dân quốc gia, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên (Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP).
Cụ thể, theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA các mã số trong số định danh cá nhân gồm:
– 03 số đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh;
– 01 số tiếp theo là mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với thể kỷ công dân được sinh ra và giới tính, cụ thể:
+ Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
+ Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
+ Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
+ Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
+ Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
– 02 số tiếp theo là mã năm sinh: Thể hiện 02 số cuối năm sinh của công dân;
– 06 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Các mã số này được bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.