Trình tự thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

bởi Bảo Nhi
Trình tự thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến quy định mới

Đơn vị, tổ chức, cá nhân muốn thành lập mạng xã hội trực tuyến phải được cấp giấy phép và sẽ phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của pháp luật hiện hành về nhân sự, tên miền, tài chính, kỹ thuật… Thế nhưng điều đáng buồn là khi có ý định thực hiện thì các doanh nghiệp lại lược bỏ mục quan trọng này. Hệ quả là việc thành lập và xin giấy phép không được chấp thuận. Khi đạt được những điều kiện đó làm thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyền như thế nào? Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

Chính vì vậy mà nội dung quan trọng tiếp theo chúng tôi muốn đề cập không phải là hồ sơ, quy trình thủ tục mà chính là các điều kiện để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội. Các cá nhân, tổ chức muốn đăng ký loại hình này nên tìm hiểu kỹ lưỡng các điều kiện sau:

Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:

Doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội phải là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp tại Việt nam và có ngành nghề đăng ký kinh doanh đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp. Cụ thể ngành nghề kinh doanh cần có như sau:

+ Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan

+ Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.

Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin

a) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên mạng xã hội;

b) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 6 tháng tại Việt Nam

c) Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung sau khi thành lập và được cấp giấy phép mạng xã hội có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết

d) Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin

e) Tổ chức, doanh nghiệp mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin

Điều kiện tài chính khi xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

Tổ chức, doanh nghiệp xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến phải có phương án tài chính bảo đảm thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật trong thời gian giấy phép có hiệu lực. Thực tế bản thân mỗi doanh nghiệp khi có ý định thành lập đều đã chuẩn bị sẵn một khoản tài chính nhất định. Tuy nhiên để đảm bảo cho mọi người nắm đầy đủ thông tin chúng tôi vẫn sẽ đề cập điều kiện này.

Điều kiện về kỹ thuật khi thiết lập mạng xã hội trực tuyến

Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Lưu trữ tối thiểu 02 (hai) năm đối với các thông tin về tài khoản. Thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải

b) Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng

c) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp. Các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin

d) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra. Trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật

e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 (một) hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam. Cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ. Cung cấp thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định

Lưu ý: Ngoài việc đảm bảo các điều kiện kỹ thuật nêu trên, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu sau:

– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;

– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;

– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

– Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).

Điều kiện tên miền khi xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

b) Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

c) Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 (sáu) tháng tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội. Đồng thời, phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được lập thành 01 bộ, gồm có:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo mẫu)

– Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13); Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).

–  Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 27/2018/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;

– Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau: Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội; quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội; cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng; cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác; công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội; chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.”

Lưu ý nội dung hồ sơ xin phép mạng xã hội:

Việc chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ về thành phần thì chỉ giúp cho hồ sơ của tổ chức, doanh nghiệp được tiếp nhận mà thôi. Nếu muốn hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội được phê duyệt thì cần phải đầy đủ về mặt nội dung, cụ thể như sau:

– Hồ sơ phải thể hiện đầy đủ nội dung thông tin về tổ chức, doanh nghiệp, mục đích thiết lập mạng xã hội, loại hình dịch vụ mạng xã hội, đối tượng phục vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ, biện pháp quản lý, nhân sự chịu trách nhiệm quản lý, đơn vị cung cấp kết nối internet và máy chủ, các cam kết của doanh nghiệp khi được cấp giấy phép mạng xã hội

– Nội dung hồ sơ phải thể hiện được các phương án để hoạt động, vận hành mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp, bao gồm: các phương án về tài chính, về kỹ thuật, phương án nhân sự, phương án quản lý thông tin, phương án xác lập quyền nghĩa vụ của người tham gia mạng xã hội và cơ chế giải quyết tranh chấp

– Việc sử dụng mạng xã hội là sự thỏa thuận của người tham gia với đơn vị quản lý mạng xã hội, do vậy trong hồ sơ cần có nội dung về những điều khoản thỏa thuận sử dụng mạng xã hội, làm rõ được quyền nghĩa vụ của các bên.

Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực

Trình tự thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến quy định mới
Trình tự thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến quy định mới

Bước 1: Đảm bảo chủ sở hữu đủ điều kiện để xin giấy phép mạng xã hội

Để xin giấy phép mạng xã hội, chủ sở hữu website cần tham khảo xem website dự định xin phép và chủ sở hữu website có đáp ứng đủ điều kiện theo quy định mục “điều kiện xin giấy phép mạng xã hội” như trên.

Bước 2: Đánh giá website có phải là web cung cấp dịch vụ mạng xã hội hay không?

Việc xin cấp giấy phép mạng xã hội là bắt buộc. Cho nên những trường hợp vô tình hoặc cố ý không tuân thủ quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm theo pháp luật hiện hành. Do đó mà tổ chức, doanh nghiệp cần xác định kỹ website mà mình đang xây dựng, sử dụng có phải là website mạng xã hội hay không? Trường hợp đúng là website mạng xã hội cần phải tiến hành xin giấy phép nhanh nhất có thể.

Để giúp tổ chức, doanh nghiệp xác định chính xác, chúng tôi sẽ đưa ra các đặc điểm của một website mạng xã hội bao gồm:

– Website có tính năng trò chuyện trực tuyến, tạo diễn đàn và có thể chia sẻ âm thanh, hình ảnh…
– Website có đối tượng hướng tới là người dùng sử dụng internet
– Website của tổ chức, doanh nghiệp có tên miền .vn

Bước 3: Chuẩn bị Tài liệu và hồ sơ cần thiết cho việc đăng ký mạng xã hội trực tuyến

Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội yêu cầu chặt chẽ cả về mặt hình thức lẫn nội dung, đòi hỏi phải đáp ứng những điều kiện rất khắt khe theo quy định của pháp luật. Việc chuẩn bị tài liệu, hồ sơ thoạt nhìn tưởng đơn giản, nhưng trên thực tế đây được đánh giá là bước khó nhất trong toàn bộ quá trình thực hiện.

Bước 4: Xây dựng Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội:

Thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bắt buộc phải có các thông tin sau đây

– Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội

– Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

– Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội

– Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội

– Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng

– Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác

– Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội

– Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội

Bước 5: Nộp hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội tới cơ quan cấp phép

Sau khi chuẩn bị xông hồ sơ, khách hàng sẽ nộp hồ sơ tại Cục phát thanh truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép mạng xã hội

Bước 6: Nhận giấy phép mạng xã hội từ cơ quan đăng ký

Hồ sơ sau khi nộp sẽ được thẩm định, trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ cấp giấy phép hoạt động mạng xã hội cho người nộp hồ sơ

Thời gian xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Đơn vị, tổ chức, cá nhân sau khi nhận được văn bản từ chối nên ngay lập tức bắt tay vào việc chỉnh sửa, bổ sung theo đúng lý do mà Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã nêu. Mọi người cần hết sức lưu ý, thời gian gửi lại hồ sơ phải trước thời gian mà cục đã nêu rõ trong văn bản phản hồi. Quá thời hạn nêu trên, hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội sẽ bị cơ quan nhà nước hủy bỏ.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội trực tuyến” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Đổi tên căn cước công dân … Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Gia hạn giấy phép mạng xã hội trực tuyến như thế nào?

Việc gia hạn giấy phép mạng xã hội sẽ có những vấn đề lưu ý sau đây:
a) 30 (ba mươi) ngày trước khi hết hạn giấy phép mạng xã hội trực tuyến, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép đã được cấp, gửi văn bản đề nghị gia hạn, nêu rõ thời hạn gia hạn kèm theo bản sao giấy phép đã cấp đến cơ quan cấp giấy phép.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp gia hạn giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
c) Giấy phép được gia hạn không quá 02 (hai) lần; mỗi lần không quá 02 (hai) năm.

Cấp lại giấy phép mạng xã hội trong trường hợp nào?

a) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng không còn sử dụng được, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đến cơ quan cấp giấy phép. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số giấy phép mạng xã hội trực tuyến, ngày cấp của giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại giấy phép. Trường hợp giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản giấy phép bị hư hỏng
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ này nhận được văn bản đề nghị, cơ quan cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Bình chọn bài viết

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm