Kính chào Luật sư. Vợ chồng tôi vừa bán đi ngôi nhà đã ở lâu năm của mình. Trong quá trình hoàn tất các thủ tục, chúng tôi được thông báo phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nhưng cô em chồng tôi lại khẳng định trường hợp của chúng tôi là trường hợp được miễn thuế nên không cần nộp. Do không hiểu rõ về loại thuế này; chúng tôi xin hỏi Luật sư; Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà? Hồ sơ để được miễn thuế ra sao? Mong được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình; mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Khi mua bán nhà, người dân có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên không phải tất cả mọi giao dịch mua bán nhà đều phải nộp loại thuế này. Để giải đáp cho thắc mắc trên; Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu đến bạn các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà.
Căn cứ pháp lý
Luật thuế thu nhập cá nhân 2007
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân; có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà:
Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân:
– Giữa vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
– Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Bố vợ, mẹ vợ với con rể;
– Ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
– Anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
b) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
Có quyền sở hữu nhà ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày
Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi”
Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở
Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
Hồ sơ miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà
Các trường hợp được miễn thuế nêu trên, cá nhân phải tự khai và tự chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ miễn thuế nộp kèm hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
– Tờ khai thuế TNCN (Mẫu 03/BĐS-TNCN).
– Bản chụp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà?” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo công văn xin tạm ngừng kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; trích lục đăng ký kết hôn online; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ xin hợp pháp hóa lãnh sự; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Có thể bạn quan tâm
- Ai phải đăng ký thuế? Những điều cần biết khi đăng ký thuế lần đầu
- Hộ kinh doanh cá thể nợ thuế bị xử lý như thế nào?
- Quyết toán thuế tncn la gì theo quy định mới nhất năm 2022?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, chỉ khi nào nhận được thừa kế là bất động sản thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp nhận thừa kế là bất động sản từ người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng như: Giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi…
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.