Lương hưu là một chế độ hưu trí quan trọng và cần thiết để đảm bảo cuộc sống an lành cho những người lao động đã về già. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu sống cơ bản mà còn tạo ra một tầng lớp người có sự ổn định tài chính ổn định sau khi về hưu. Bằng cách này, chế độ lương hưu góp phần vào sự công bằng xã hội và tôn trọng đối với những người đã đóng góp xây dựng xã hội trong suốt quãng đời lao động của mình. Vậy trong trường hợp người đang hưởng lương hưu chết, giải quyết thế nào là thắc mắc được quan tâm nhiều tới. Hãy cùng LSX chúng tôi tìm hiểu tại nội dung bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
Lương hưu là gì?
Lương hưu – hay còn gọi là chế độ hưu trí – là một hệ thống quan trọng trong xã hội, được thiết lập nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính cho những người lao động khi họ đạt đến độ tuổi về hưu theo quy định của pháp luật.
Chế độ lương hưu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ những công dân đã cống hiến hết sức mình trong suốt cuộc đời lao động. Nó mang lại một khoản phí đáng kể được trả cho người lao động khi họ không còn thể lực và năng suất lao động như trước đây. Lương hưu đảm bảo rằng họ sẽ tiếp tục nhận được một nguồn thu nhập ổn định sau khi giải ngũ.
Đối với người lao động đã về già, lương hưu là một mảnh ghép không thể thiếu trong việc đảm bảo cuộc sống an lành và đầy đủ. Khoản chi phí được trả hàng tháng từ chế độ này giúp đáp ứng nhu cầu sống cơ bản, bao gồm chi tiêu hàng ngày, chăm sóc sức khỏe, và các nhu cầu cơ bản khác. Điều này rất quan trọng để đảm bảo rằng người lao động có thể sống một cuộc sống đáng sống và không phải lo lắng về khả năng chi trả cho các nhu cầu cơ bản của bản thân.
Ngoài ra, lương hưu cũng có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Khi người lao động được hưởng lợi từ chế độ này, họ có thể tiêu dùng và đóng góp vào nền kinh tế một cách ổn định, thúc đẩy sự tiêu thụ và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới. Điều này góp phần vào sự phát triển và ổn định của xã hội nói chung.
Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết, giải quyết thế nào?
Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 không đưa khái niệm cụ thể về chế độ tử tuất. Tuy nhiên có thể hiểu đơn giản, chế độ tử tuất là chế độ dùng để chi trả cho thân nhân của người lao động nhằm bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân của họ hoặc các chi phí phát sinh khi người lao động tham gia BHXH bị chết.
Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn không đưa ra điều kiện chung để thân nhân người lao động được hưởng chế độ tử tuất mà quy định các điều kiện hưởng cụ thể đối với các khoản trợ cấp thuộc phạm vi chi trả của chế độ tử tuất.
Theo Điều 66, Điều 67 và Điều 69 Luật BHXH 2014, chế độ tử tuất bao gồm:
– Trợ cấp mai táng.
Theo Điều 66 nêu rõ, người đang hưởng lương hưu chết thì người lo mai táng dược nhận trợ cấp mai táng.
– Trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần.
Căn cứ điểm khoản 1 Điều 67 và khoản 2 Điều 69 Luật BHXH năm 2014, khi người lao động đang hưởng lương hưu chết, tùy trường hợp mà thân nhân của họ sẽ được được nhận tiền trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định, khi người lao động đang hưởng lương hưu chết, thân nhân của người đó sẽ được cơ quan BHXH thanh toán chế độ tử tuất.
Thân nhân được nhận những khoản tiền gì khi người thân mất mà đang nhận lương hưu?
Như phân tích nêu trên, nếu người lao động mất khi đang hưởng lương hưu, thân nhân của họ sẽ được hưởng chế độ tử tuất với các khoản tiền sau đây:
Tiền mai táng phí
Theo Điều 46 Luật BHXH năm 2014, người lo mai táng cho người lao động đang hưởng lương hưu chết sẽ được chi trả tiền trợ cấp mai táng theo mức sau:
Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở = 10 x 1,49 triệu đồng = 14,9 triệu đồng.
Số tiền này được trả luôn 1 lần cho người lo mai táng.
Trợ cấp tuất hằng tháng
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 Luật BHXH 2014, thân nhân của người lao động đang hưởng lương hưu chết sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây
Đối tượng thân nhân | Điều kiện | |
Con | Chưa đủ 18 tuổi | |
Từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên | ||
Được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai | ||
Vợ hoặc chồng | Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên | Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công. |
Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên | ||
Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; thành hoặc thành viên khác trong gia đình đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng | Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ | |
Dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên |
Căn cứ khoản 1 Điều 68 Luật BHXH năm 2014, mức trợ cấp tuất hàng tháng được tính cho mỗi thân nhân như sau:
– Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng = 70% x Mức lương cơ sở = 1.043.000 đồng/tháng.
– Thân nhân còn lại:
Mức trợ cấp tuất hàng tháng = 50% x Mức lương cơ sở = 745.000 đồng/tháng.
Trợ cấp tuất một lần
Theo Điều 69 Luật BHXH năm 2014, thân nhân của người lao động mất khi đang hưởng lương hưu được thanh toán trợ cấp tuất một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Là thân nhân của người lao động chết nhưng người lao động đó không thuộc các trường hợp sau:
- Đã đóng BHXH từ đủ 15 năm và chưa hưởng BHXH một lần.
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm từ 61%.
– Người lao động chết mà không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.
– Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần (trừ con dưới 06 tuổi, con/vợ/chồng bị suy giảm lao động từ 81%).
– Người thừa kế của người lao động chết mà không có thân nhân.
Mức hưởng trợ cấp tuất một lần chi trả cho thân nhân của người lao động đang hưởng lương hưu chết được xác định theo khoản 2 Điều 70 Luật BHXH năm 2014 như sau:
– Người lao động chết trong 02 tháng đầu nhận lương hưu:
Mức trợ cấp tuất một lần = 48 x Mức lương hưu hằng tháng đang hưởng
– Người lao động chết từ tháng thứ ba nhận lương hưu trở đi:
Mức trợ cấp tuất một lần | = | 48 | x | Mức lương hưu đang hưởng | – | 0,5 x | (Số tháng đã hưởng lương hưu | – 2) | x | Mức lương hưu đang hưởng |
Lưu ý: Mức thấp nhất = 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết, giải quyết thế nào?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo viết đơn tranh chấp đất đai. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phương thức chi trả BHXH qua ATM đăng ký như thế nào?
- Nhận tiền bảo hiểm xã hội 1 lần qua thẻ ATM được không?
- Bảo hiểm xã hội 1 lần cho người nước ngoài như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu đã tăng lên bắt đầu từ ngày 01/01/2021 như sau:
Đối với lao động nam: 60 tuổi 03 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
Đối với lao động nữ: 55 tuổi 04 tháng, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Về quy định thời gian đóng bảo hiểm xã hội để nhận lương hưu, Điều 73, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định rằng:
Người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi về hưu (nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi) và sau khi đã đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội trở lên.
Trong trường hợp người lao động đủ điều kiện nhưng chưa đóng đủ thời gian tham giam Bảo hiểm xã hội, thì sẽ được đóng đến khi đủ thời gian quy định để hưởng lương hưu.
Tối đa 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định sẽ trả kết quả cho người thực hiện thủ tục.