Giấy chứng nhận đăng kí xe là loại giấy tờ xe bắt buộc phải có khi sở hữu phương tiên lưu thông đường bộ. Đó là căn cứ chứng minh mọi loại xe đều được đăng kí quốc gia. Tạo điều kiện cho chủ sở hữu chứng minh quyền sở hữu của mình, quyền chuyển sở hữu như mua hay bán hay cho thuê,… Và cũng nhờ đó mà tránh được những tranh chấp không đáng có xảy ra và giải quyết tranh chấp một cách dễ dàng. Vậy những Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe?
Trong bài viết này, LSX sẽ mang đến những thông tin liên quan đến vấn đề cho các bạn.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA
Đối tượng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe
Căn cứ vào Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, các trường hợp xe bị thu hồi gồm:
- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá huỷ do nguyên nhân khách quan.
- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
- Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi.
- Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển quy định tại Thông tư này.
- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì xe phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong những trường hợp sau:
- Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
- Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
- Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
- Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
- Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển.
- Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu.
- Xe quân sự không còn nhu cầu cấp biển số xe dân sự.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định
Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 58/2020/TT-BCA được bổ sung bởi khoản 4 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA thì trình tự thu hồi giấy chứng nhận đăng ký và biển số xe được quy định như sau:
Bước 1: Nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan
Chủ xe hoặc cá nhân, tổ chức dịch vụ được ủy quyền nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:
- Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
- Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Trường hợp xe bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe hoặc mất cả giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, chủ xe phải có: Đơn trình bày rõ lý do bị mất.
Bước 2: Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe tiếp nhận thông tin và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trên hệ thống và trả giấy chứng nhận thu hồi theo quy định.
Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ xe hoặc người đang sử dụng xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe điện tử (theo mẫu số 09A/58); nộp trực tiếp hoặc sử dụng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển phát Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an cấp xã nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc thường trú để nhận kết quả và xác thực thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan đăng ký xe hoặc của Công an cấp xã trên cổng dịch vụ công.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe như thế nào?
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được quy định như sau:
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:
- Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật;
- Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết;
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương:
Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc các trường hợp sau, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi, cụ thể:
(1) Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
(2) Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung.
(3) Xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển.
(4) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định.
- Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
- Xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Như vậy, trên đây là bài viết về các trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, thủ tục thu hồi và trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của pháp luật.
Mức phạt lỗi không có hoặc không mang giấy đăng ký xe như thế nào?
Mức phạt đối với xe ô tô
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
- Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Mức phạt đối với xe mô tô, xe gắn máy
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe, phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe.
Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Trường hợp không mang theo giấy đăng ký xe, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng khi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lệ phí cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký xe năm 2023
- Cơ quan đăng ký xe ô tô dân sự là cơ quan nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như mục đích sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA, giấy chứng nhận đăng ký xe cần phải được cấp đổi, cấp lại trong các trường hợp sau đây:
1 – Xe cải tạo.
2 – Xe thay đổi màu sơn.
3 – Xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển trắng, chữ và số màu đen nay đổi sang biển vàng.
4 – Cần gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe.
5 – Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ.
6 – Giấy chứng nhận đăng ký xe bị rách nát.
7 – Giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất.
8 – Giấy chứng nhận đăng ký xe thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ).
9 – Chủ xe có nhu cầu đổi giấy đăng ký xe cũ lấy giấy chứng ký xe mẫu mới.
Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định như sau:
Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
– Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
– Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Theo đó, khi đăng ký xe ô tô lần đầu thì sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan đăng ký nhận đủ hồ sơ hợp lệ.