Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất là điều mà chúng ta sẽ từng nghe trong quá trình làm các thủ tục liên quan đến đất đai. Mỗi loại đất tuỳ theo mục đích sử dụng sẽ được phân vào từng loại khác nhau. Khi sử dụng thì người dùng bắt buộc phải tuân theo mục đích sử dụng mà đã được ghi nhận trên sổ đỏ. Những hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều là những hành vi trái luật. Vậy tự ý chuyển đổi đất trồng lúa có bị phạt không? Mời bạn đón đọc bài viết “Tự ý chuyển đổi đất trồng lúa có bị phạt không?” dưới đây của LSX để có thêm những thông tin cần thiết về vấn đề này.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Chuyển đổi đất trồng lúa sang xây dựng có phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền không?
Mỗi loại đất đều có một mục đích sử dụng khác nhau. Khi bạn thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng của những loại đất này thì cần lưu ý là phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy quy định cụ thể của vấn đề này như thế nào? Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây:
Theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm k khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp và đất làm nhà nghỉ, lán, trại thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Căn cứ theo quy định điểm d khoản 1, khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Như vậy, theo các quy định trên thì khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp ông A tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang xây dựng lán trại mà không xin phép là trái quy định của pháp luật về đất đai.
>> Xem ngay: Mức hưởng bảo hiểm khi điều trị nội trú
Tự ý chuyển đổi đất trồng lúa có bị phạt không?
Mọi hành vi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Vậy đối với đất trồng lúa thì việc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể bị xử phạt như thế nào?
Theo các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
- Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên. - Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
…
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.”
Theo đó, việc ông A tự ý chuyển đổi đất trồng lúa sang xây dựng lán trại mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép tùy vào diện tích đất chuyển mục đích trái phép sẽ bị phạt tiền theo quy định trên.
Đồng thời, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp (nếu có).
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang xây dựng lán trại không?
Uỷ ban nhân dân là một trong những cơ quan có thẩm quyền trong việc sử lý những sai phạm về đất đai. Vậy Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang xây dựng lán trại không?
Theo khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định:
“Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.”
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có các quyền theo quy định nêu trên trong việc xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên trường hợp ông A không rõ diện tích đất chuyển mục đích trái phép nên không xác định được mức phạt tiền cụ thể, do đó, nếu mức phạt tiền dưới 5.000.000 đồng thì thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mời bạn xem thêm
- Quy định đổi con dấu cơ quan nhà nước 2024
- Mẫu khai nhận di sản thừa kế 2024
- Đơn xin miễn giảm tiền sử dụng đất 2024
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tự ý chuyển đổi đất trồng lúa có bị phạt không?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Chuyển mục đích sử dụng đất, theo đó:
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 58 của Luật này;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.