Đầu tư gián tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư tài chính từ các nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty và tài sản tài chính của một quốc gia khác. FPI thường được thực hiện thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư hoặc các công cụ tài chính khác của một quốc gia ngoại. Trong FPI, các nhà đầu tư nước ngoài không tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động kinh doanh của công ty mà họ đầu tư. Thay vào đó, họ chỉ đầu tư vào cổ phiếu hoặc tài sản tài chính của công ty đó và hy vọng nhận được lợi nhuận từ việc tăng giá trị tài sản hoặc nhận cổ tức và lãi suất từ các khoản đầu tư đó. Vậy ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài như thế nào. Hãy cùng LSX tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư mà các nhà đầu tư từ một quốc gia A thực hiện thông qua việc đầu tư vào các công ty hoặc tài sản tại quốc gia B. Trong trường hợp này, người đầu tư không tiếp xúc trực tiếp với hoạt động kinh doanh của công ty hay tài sản mà họ đầu tư vào. Đầu tư gián tiếp nước ngoài mang lại một số lợi ích cho nhà đầu tư, bao gồm sự đa dạng hóa danh mục đầu tư, tiếp cận các thị trường mới, tận dụng kiến thức và kỹ năng địa phương, và tiềm năng sinh lợi cao. Tuy nhiên, như bất kỳ hình thức đầu tư nào, đầu tư gián tiếp nước ngoài cũng mang theo rủi ro và yêu cầu một sự nắm bắt thông tin và phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định đầu tư.
Tại Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (Được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013) có quy định như sau:
Trong Pháp lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
11. Tổ chức tín dụng được phép là các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định tại Pháp lệnh này.
12. Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam
13. Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
14. Đầu tư ra nước ngoài là việc người cư trú chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư dưới các hình thức theo quy định của pháp luật.
15. Vay và trả nợ nước ngoài là việc người cư trú vay và trả nợ đối với người không cư trú dưới các hình thức theo quy định của pháp luật
Theo đó thì:
– Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
– Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thông qua việc mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác, góp vốn, mua cổ phần và thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác theo quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Có các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài nào?
Hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông qua mua cổ phần của công ty nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài, hoặc đầu tư vào các công ty con hoặc chi nhánh của công ty mẹ đặt tại quốc gia khác. Điều này cho phép nhà đầu tư tận dụng cơ hội đầu tư và tiềm năng tăng trưởng của quốc gia khác mà không cần tham gia trực tiếp vào quản lý hoặc vận hành công ty hoặc tài sản đó. Dưới đây, LSX cung cấp các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài cụ thể như sau:
Các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo Điều 5 Thông tư 05/2014/TT-NHNN (sửa đổi tại Thông tư 06/2019/TT-NHNN) như sau:
– Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán.
Theo đó, tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Doanh nghiệp không thuộc trường hợp thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
++ Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
++ Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
++ Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
+ Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
– Góp vốn, mua, bán cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán
– Mua, bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
– Mua bán các giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam do người cư trú là tổ chức được phép phát hành trên lãnh thổ Việt Nam.
– Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán và các tổ chức được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo các quy định của pháp luật về chứng khoán;
Ủy thác đầu tư bằng đồng Việt Nam thông qua tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu tư theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
– Góp vốn, chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong các quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của pháp luật.
Ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Nguyên tắc chung khi đầu tư gián tiếp
Nguyên tắc chung đảm bảo rằng nhà đầu tư được bảo vệ và có các quyền và lợi ích đúng mức trong quá trình đầu tư. Nó giúp xác định các quyền và trách nhiệm của mỗi bên liên quan, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư và tạo ra một môi trường ổn định và công bằng cho đầu tư gián tiếp. Điều này làm tăng sự tin tưởng của các nhà đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia.
Nguyên tắc chung khi đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo Điều 4 Thông tư 05/2014/TT-NHNN như sau:
– Mọi hoạt động đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam.
Các giao dịch liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài phải được thực hiện thông qua 01 (một) tài khoản vốn đầu tư gián tiếp mở tại 01 (một) ngân hàng được phép.
– Khi thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại mục 3, nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại:
+ Thông tư 05/2014/TT-NHNN;
+ Các quy định của pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toán;
+ Quy định tại Luật Chứng khoán, các văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán;
+ Các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
– Số dư trên tài khoản vốn đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Sự khác nhau giữa đầu tư gián tiếp và trực tiếp
Đầu tư trực tiếp và gián tiếp là hai hình thức đầu tư có ưu điểm và hạn chế riêng. Quyết định đầu tư trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào mục tiêu, nguồn lực và kiến thức của nhà đầu tư. Nhưng nhiều người vẫn chưa nhận định được sự khác nhau giữa 2 hình thức đầu tư gián tiếp và trực tiếp như thế nào? Với 2 hình thức để có thể thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư cần nắm rõ sự khác biệt sau đây được Luật sư X cung cấp như sau:
– Với đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư chủ động bỏ vốn, thực hiện các hoạt động đầu tư để sinh ra lợi nhuận và trực tiếp thu về phần lợi nhuận đó. Còn đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư chỉ bỏ vốn, các hoạt động đầu tư và lợi nhuận được thu về thông qua một bên thứ ba.
– Hoạt động đầu tư trực tiếp tạo sự dịch chuyển dòng vốn, công nghệ và lao động. Nhà đầu tư sẽ mang theo nguồn vốn đầu tư, công nghệ của mình và một phần lực lượng lao động của họ đến Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư. Sự dịch chuyển này thường có xu hướng từ nước phát triển sang đất nước chưa phát triển. Còn đầu tư gián tiếp, chỉ có dòng tiền dịch chuyển qua quốc gia khác, còn công nghệ và lao động không có sự dịch chuyển.
– Đối với đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư chủ động trong việc quản lý nguồn vốn, tự kiểm soát vốn cũng như các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đầu tư gián tiếp, bên thứ ba sẽ trực tiếp nắm quyền quản lý, kiểm soát nguồn vốn và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh, nhà đầu tư không trực tiếp nắm các quyền này.
– Về cách thức thực hiện dự án đầu tư: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp khác nhau ở chỗ: đầu tư trực tiếp sẽ dẫn đến việc thành lập mới dự án đầu tư, thành lập tổ chức kinh tế hoặc gắn với một tổ chức kinh tế sẵn có tại Việt Nam thông qua việc góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp. Còn đầu tư gián tiếp, không có tổ chức kinh tế hay dự án đầu tư nào được thành lập.
– Mức độ rủi ro và lợi nhuận thu về: đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp được nhà đầu tư cân nhắc chọn lựa phần nhiều nằm ở yếu tố này. Với hình thức đầu tư trực tiếp, nguồn vốn được nhà đầu tư chủ động sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, mức độ rủi ro và nguồn lợi nhuận thu về sẽ được xác định theo phần trăm góp vốn. Chính vì thế mà mức độ rủi ro sẽ cao, tỷ lệ thuận với nguồn lợi nhuận thu về sẽ lớn hơn đầu tư gián tiếp. Với đầu tư gián tiếp, lợi nhuận sẽ thu về theo dạng cổ tức hoặc bán chứng khoán thu chênh lệch.
Ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài
Đầu tư gián tiếp nước ngoài được sử dụng rộng rãi trên thị trường hiện nay như một công cụ để đa dạng hóa danh mục đầu tư và tận dụng tiềm năng tăng trưởng của các quốc gia khác. Đầu tư gián tiếp nước ngoài mang lại nhiều lợi ích như đa dạng hóa danh mục đầu tư, tiếp cận thị trường mới, tận dụng tiềm năng tăng trưởng và kiến thức địa phương. Tuy nhiên, việc đánh giá rủi ro và nắm bắt thông tin thị trường là cần thiết để đảm bảo quyết định đầu tư gián tiếp nước ngoài được thực hiện một cách thành công. Sau đây, là nội dung về ưu điểm cũng như phần nhược điểm, hạn chế đối với hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài.
Ưu điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài
Hình thức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hay còn được gọi là đầu tư xuyên biên giới, áp dụng khi có các hoạt động mua các tài sản tài chính đến từ các quốc gia khác để có thể trực tiếp kiếm lời và ăn lợi nhuận. Hình thức này được gọi tắt là FPI, là một trong những hình thức rất phổ biến hiện nay.
Hình thức này mang lại rất nhiều lợi ích cho cả hai bên, bên đầu tư cũng như bên được đầu tư. Một trong những yếu tố còn thiếu ở các quốc gia kém phát triển chính là nguồn lực còn yếu, nên chưa khai thác được hoàn toàn những tiềm năng của mình. Hiểu được thế yếu của nó, hình thức này sẽ mang đến những nguồn vốn nước ngoài tuyệt vời, và góp phần làm giảm rất nhiều chi phi vay vốn khác nhau. Khi đầu tư, cũng sẽ thúc đẩy rất nhanh hệ thống tài chính của nước nội địa được đầu tư. Để có thể phù hợp và hòa nhập với thế giới, quốc gia đó cũng cần xem lại bộ luật sao cho phù hợp nhất, chính vì vậy kích thích rất nhiều thay đổi về chế độ và các chính sách đa dạng khác nhau nữa đó.
Nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài
Bên cạnh những ưu điểm tuyệt vời thì hình thức này cũng đem lại rất nhiều rủi ro và tác động tiêu cực đến với nền kinh tế. Vốn là một trong những yếu tố tuyệt vời được cung cấp, tuy nhiên nếu dồng vốn tăng lên quá mạnh thiếu hợp lý trong một khoảng thời gian thì sẽ rất dễ làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng “bong bóng”. Bên cạnh đó, đặc điểm đi vào và đi ra quá nhanh chóng cũng sẽ dễ làm cho hệ thống tài chính nội địa dễ chịu tổn thương và rơi vào khủng hoảng. Và một trong những tác động xấu nữa chính là làm ảnh hưởng đến tỷ giá nội địa và nhiều chính sách tiền tệ khác nhau.
Vai trò, tác động của FPI hiện nay tới các doanh nghiệp
FPI (Foreign Portfolio Investment) là một loại đầu tư tài chính từ các nhà đầu tư nước ngoài vào các công ty và tài sản tài chính của một quốc gia khác. FPI thường được thực hiện thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu, quỹ đầu tư hoặc các công cụ tài chính khác. Vậy FPI có thể đóng vai trò quan trọng gì và tác động gì trong việc phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp? Thông tin sẽ được LSX giải đáp ngay bên dưới.
Ngoài việc góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế của khu vực, quốc gia. Thì các doanh nghiệp FDI còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và vận hành những mô hình, đường lối kinh tế mới.
Một số tác động tích cực của doanh nghiệp FDI:
– Do nguồn đầu tư là người nước ngoài điều hành và quản lý vốn của doanh nghiệp. Nên họ có trách nhiệm cao, mô hình quản lý chuyên nghiệp.
– Đảm bảo được hiệu quả của nguồn vốn FDI.
– Với mô hình hoạt động của FDI, họ có thể khai thác được nguồn tài nguyên khoáng sản. Và nguồn nhân công dồi dào cùng với lao động rẻ, thị trường tiêu thụ rộng lớn. Vì vậy có thể mở rộng quy mô sản xuất, khai thác được lợi thế kinh tế của quy mô.
– Nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm được giảm xuống phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng.
Mời bạn xem thêm
- Quy định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật đất đai?
- Mẫu sửa đổi hợp đồng hiện nay như thế nào?
- Vật tư tiêu hao là gì? Danh mục các loại vật tư tiêu hao hiện nay
Thông tin liên hệ LSX
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Ưu nhược điểm của đầu tư gián tiếp nước ngoài“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Thủ tục tạm dừng làm thủ tục hải quan cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
– Thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư.
– Thiết lập quyền sở hữu với quyền quản lý đối các nguồn vốn đã được đầu tư.
– FDI cũng có thể xem là sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc gia.
– Thể hiện quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà đầu tư với nước bản địa.
– Luôn luôn có sự gắn liền của nhiều thị trường tài chính và thương mại quốc tế.
Các nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong những loại hình doanh nghiệp sau để thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Công ty TNHH một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời không được quyền phát hành cổ phần.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có cơ cấu tổ chức quản lý công ty tinh gọn, hiệu quả.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ sở hữu có quyền quyết định cao nhất.
Theo quy định tại Điều 20 Luật đầu tư 2020, Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp sau đây:
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại hai điểm trên thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Với hạn chế này, để định hướng chiến lược trong quản trị, điều hành, nhà đầu tư cần nghiên cứu kỹ đặc điểm của doanh nghiệp Việt Nam đang mà mình dự định góp vốn, mua cổ phần, vốn góp có thuộc trường hợp bị hạn chế không và khi muốn huy động vốn cho doanh nghiệp mình thành lập, tham gia thành lập trên thị trường chứng khoán.