Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

bởi Lò Chum
Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự

Thưa luật sư, trong lần gọi đi nhập ngũ của địa phương chồng tôi có giấy gọi để đi khám sức khỏe để tham gia nhập ngũ. Tôi muốn hỏi luật sư là nếu như mà vợ đang chuẩn bị sinh em bé thì chồng có phải đi nghĩa vụ quan sự không? Hay trong trường hợp có giấy gọi rồi thì có bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn; cũng như vấn đề: Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của Lsx để làm rõ vấn đề nhé.

Căn cứ pháp luật

Nghĩa vụ quân sự là gì?

Theo Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Và công dân:

– Trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định

– Không phân biệt về dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội,  trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú…

đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Như vậy, nghĩa vụ quân sự là bắt buộc với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Đối với công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được xem là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.

Ai phải đi nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành?

Căn cứ quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự thì: Công dân đủ 18 tuổi sẽ được gọi nhập ngũ và độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi (trừ các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định)

Nếu công dân đi học cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự
Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự

Về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 12 Luật này gồm:

1. Công dân nam: đủ 17 tuổi trở lên.

2. Công dân nữ: nếu thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

Vợ mới sinh có được tạm hoãn đi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có hiệu lực ngày 01/01/2016 quy định các trường hợp công dân được Tạm hoãn gọi nhập ngũ  như sau :

” 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Xét theo quy định của luật nêu trên và thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , vợ bạn mới sinh được 4 tháng , bạn cần cung cấp thêm cho chúng tôi biết rằng vợ chồng bạn đã tách khẩu riêng ra chưa và vợ bạn hiện có công việc ổn định gì không ( có thể bạn là lao động duy nhất trong nhà trong thời gian vợ bạn nghỉ chế độ thai sản ) . Bạn cung cấp bạn đang là lao động chính trong nhà. Do đó, bạn được tạm hoãn nếu bạn chứng minh được rằng hoàn cảnh gia đình khó khăn và  bạn là ”  Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;”  thì bạn sẽ thuộc trường hợp được tạm hoãn . Việc xem xét giải quyết tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa vào đơn đề nghị của người làm đơn có xác nhận của UNBN phường/xã nơi bạn cư trú. Nếu không thuộc bất kỳ trường hợp nào trên thì bạn buộc tham gia nhập ngũ theo quy định pháp luật. ( Nếu UBND xã không chấp nhận thì bạn cũng có thể viết một bản cam kết tạm hoãn 1 năm để ở nhà chăm sóc vợ gần sinh vì không có ai chăm sóc ).

Thủ tục yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự:

– Chuẩn bị Hồ sơ yêu cầu tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:

+ Bản chính đơn xin tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

+ Giấy tờ chứng minh đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình

– Sau đó nộp tại UBND cấp xã để giải quyết.

Trường hợp Hội đồng nghĩa vụ quân sự địa phương không giải quyết thì bạn có quyền tiếp tục gửi đơn khiếu nại đến Hội đồng nghĩa vụ quân sự quận/huyện để xem xét giải quyết.

Miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự

Theo Điều 14 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, các đối tượng được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm: Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Các bệnh được miễn đăng kí nghĩa vụ quân sự bao gồm: bệnh tâm thần, bệnh động kinh, bệnh Parkinson, mù một mắt, điếc, di chứng do lao xương, khớp, di chứng do phong, các bệnh lý ác tính, người nhiễm HIV (Theo Bảng số 3 Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT – BYT – BQP)

Miễn gọi tham gia nghĩa vụ quân sự

Theo Khoản 2 điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ được miễn gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

(2) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

(3) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

(4) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

(5) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Lấy vợ có con rồi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ vào những quy định nêu trên, việc đã kết hôn không phải một trong những trường hợp được tạm hoãn hay miễn đăng kí, miễn gọi nhập ngũ. Công dân khi đã đáp ứng đủ các tiêu chuẩn khác về độ tuổi, văn hóa, lí lịch,… không thể dùng lý do đã kết hôn để không đi nghĩa vụ quân sự bởi vì bên tuyển quân sẽ vẫn căn cứ vào việc công dân vẫn còn khả năng lao động.

Để có thể tạm hoãn nghĩa vụ quân sự với lý do kết hôn thì có thể căn cứ vào trường hợp theo điểm b khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015, chứng minh mình là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động hoặc trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

Tuy nhiên cần lưu ý phải có đầy đủ căn cứ để chứng minh mình đủ điều kiện để được tạm hoãn, ví dụ phải chứng minh người thân đang không còn khả năng lao động,…Việc xem xét giải quyết tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự dựa vào đơn đề nghị của người làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Vợ mới sinh có phải đi nghĩa vụ quân sự”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; dịch vụ giải thể công ty giải thể công ty cổ phần ;tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu thế nào?

Theo Điều 16 Luật Nghĩa vụ quân sự, vào tháng 01 hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện về danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm cũng như các công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Sau đó, vào tháng 04, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân có trong danh sách trên để đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.
Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định:
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã: thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho các công dân cư trú tại địa phương
– Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở sẽ chịu trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức…

Hiện nay, thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?

Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự quy định thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng (trong thời bình).
Bên cạnh đó, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không được quá 06 tháng trong trường hợp:
– Nhằm phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
– Đang thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Ngoài ra, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng sẽ được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Khi nào công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự?

Theo khoản 4 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 sửa đổi bởi Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ khi:
– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên
– Dân quân thường trực có ít nhất 2 năm (24 tháng) phục vụ được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
– Cán bộ, công viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo, phong quân hàm sĩ quan dự bị
– Người đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng (từ đủ 24 tháng trở lên)
– Công dân phục vụ ở tàu kiểm ngư (từ đủ 24 tháng trở lên)

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm