Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?

bởi Thanh Tri
Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?

Thưa Luật sư. Tôi có câu hỏi về xây dựng công trình vượt giấy phép xây dựng, tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Gia đình tôi có một mảnh đất có diện tích 600 m2. Hiện tại gia đình tôi có xây nhà cấp 4 theo như giấy phép xây dựng đã cấp phép với diện tích thực tế xây dựng là 120 m2. Gia đình tôi đã xin giấy phép xây dựng. Sau khi hoàn thiện xong, gia đình tôi có xây thêm công trình phụ, cụ thể là một nhà kho nhỏ khoảng 15 m2 để chứa dụng cụ. Thanh tra nhà đất có lập biên bản và nói là phần này không đúng trong giấy phép đã xin và yêu cầu không cho lợp mái. Vậy Luật sư cho tôi hỏi. Mức xử phạt khi xây dựng vượt giấy phép ra làm sao? Nếu không được thì tôi cần phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.

Tại bài viết sau đây, Luật sư X xin giới thiệu bài viết “Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?”. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Giấy phép xây dựng là gì?

Xây dựng chính là một quá trình thiết kế sau đó là thi công lên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình, nhà ở. Trong hoạt động xây dựng, cá nhân, tổ chức bắt buộc phải tuân thủ đúng quy định về quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng.
Khoản 17 điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định:
“Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình”.
Như vậy, giấy phép xây dựng chính là một loại giấy tờ pháp lý mà chủ đầu tư bắt buộc phải có khi chuẩn bị thi công một công trình nào đó hoặc nhà đầu tư . Để xin được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm những giấy tờ pháp lý mà pháp luật quy định sau đó gửi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt và cấp cho mình giấy phép xây dựng.

Trường hợp xây dựng vượt diện tích theo giấy phép xây dựng cấp thì mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

Tại Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng:
Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng…

  1. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
    a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
  2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
    a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

Ngoài ra, công trình xây dựng còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

  • Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có).
  • Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định.
  • Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
  • Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.
  • Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?
Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?

Trường hợp nào thì bị thu hồi, hủy giấy phép xây dựng

Căn cứ vào Điều 101 Luật Xây dựng 2014 quy định về các trường hợp thu hồi, hủy giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng

  1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
    a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;
    b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. Sau 10 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nếu chủ đầu tư không nộp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan đã cấp giấy phép thì cơ quan cấp giấy phép hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy phép xây dựng và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng được đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.”
    Như vậy, nếu như thuộc vào các trường hợp nêu trên thì sẽ bị thu hồi giấy phép xây dựng.

Quyền xây dựng công trình phụ và thủ tục xin giấy phép xây dựng

Để được xây dựng nhà ở bạn cần xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Theo khoản 17 tại Điều 3 Luật xây dựng 2014 quy định: “17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình”. Do vậy, để có thể thực hiện quyền của người sử dụng đất là xây dựng công trình trên đất của người sử dụng đất thì bạn phải làm đơn xin giấy phép xây dựng.
Điều 12 Luật xây dựng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng như sau:
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
  2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
  3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
  4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
  5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trái với quy định của Luật này.
  6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
  7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
  8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
  9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
  10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
  11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
  12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
  13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
  14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
    Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi gia đình bạn xin giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền cấp tới đâu thì được xây dựng tới đó. Việc gia đình bạn chỉ xin giấy phép xây dựng đối với công trình có diện tích 120 m2 mà sau đó lại phát sinh thêm công trình phụ là hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật.
    Trong trường hợp này, để có thể xây dựng thêm gia đình bạn có thể làm đơn xin sửa chữa, cải tạo công trình của gia đình gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn về việc xây dựng thêm công trình phụ này.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Sư X liên quan đến “Xây dựng vượt giấy phép xây dựng bị xử phạt như thế nào?”.

Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm về thủ tục đăng ký logo, giải thể doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, tra mã số thuế cá nhân, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mức bồi thường thu hồi đất, giá đền bù đất, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục vay vốn ngân hàng cho doanh nghiệp, mã số thuế cá nhân hay muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, dịch vụ công chứng tại nhà,… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. 

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian xin giấy phép xây dựng mất bao lâu?

Thời hạn để hoàn thành việc cấp giấy phép xây dựng là 30 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin giấy phép xây dựng. Đối với giấy phép có thời hạn cho các công trình riêng lẻ, thời hạn cấp giấy phép là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Có được xây dựng nhà trên đất đang thế chấp trong Ngân hàng không?

Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 về các quyền của bên thế chấp như sau:
Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và lấy giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thé chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là khi hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượng biết về việc tài sản cho thuê, cho mượng đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
Như vậy, theo quy định trên, đối với tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, người sở hữu vẫn được quyền làm tăng giá trị tài sản thế chấp, trong đó có việc xây dựng nhà trên đất.

Xây nhà trọ có cần xin giấy phép xây dựng?

Căn cứ theo quy định hiện hành về việc xin giấy phép xây dựng thì trước khi khởi công bắt đầu xây dựng bất kì một công trình kiến trúc nào đó, chủ đầu tư dự án cần phải xin giấy phép xây dựng từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khi xây dựng các công trình sau đây:
+Công trình thuộc bí mật của nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm để phục vụ tạm cho các công trình chính
+Công trình xây dựng không nằm trong khu đô thị nhưng lại phù hợp với quy hoạch xây dựng của nhà nước, dự án đầu tư xây dựng đã được các cơ quan nhà nước phê duyệt.
+Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ hoặc nhà ở riêng lẻ thuộc các khu vực vùng sâu vùng xa, vùng không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung hay điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
+Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhưng không làm thay đổi kiến trúc hay kết cấu chịu lực, an toàn của công trình.
Vì vậy xây dựng nhà trọ cho thuê, kinh doanh là công trình và nhà ở đô thị nên cần phải xin giấy phép xây dựng theo các thủ tục như dạng nhà ở thông thường.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm