Chào Luật sư, tôi muốn ly hôn với chồng nhưng anh ta không đồng ý vì vậy tôi đã xe giấy đăng ký kết hôn. Luật sư cho tôi hỏi Xé giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Xé giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Giấy đăng ký kết hôn là gì?
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định: Giấy chứng nhận kết hôn (còn được gọi là Giấy đăng ký kết hôn) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn; nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin cơ bản quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
Hậu quả của việc xé giấy đăng ký kết hôn là gì?
Xé giấy đăng ký kết hôn là được xem hành vi hủy hoại giấy tờ hộ tịch theo quy định của pháp luật căn cứ theo Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Là việc làm biến dạng trạng thái ban đầu, làm cho giấy chứng nhận kết hôn bị rách, nát, không còn nguyên vẹn và không có giá trị sử dụng.
Giấy chứng nhận kết hôn (Giấy đăng ký kết hôn) là một loại giấy tờ rất quan trọng đối với vợ chồng. Giấy đăng ký kết hôn không chỉ có ý nghĩa xác nhận tình trạng quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng theo pháp luật mà còn là giấy tờ không thể thiếu khi thực hiện một số thủ tục hành chính khác như: Khai sinh cho con; mua bán nhà, đất của hai vợ chồng; khi vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn… Với những ý nghĩa quan trọng đó, pháp luật về hộ tịch đã quy định những chế tài xử phạt đối với hành vi hủy hoại như đốt hoặc xé giấy chứng nhận kết hôn.
Xé giấy đăng ký kết hôn thì có bị xử phạt không?
Căn cứ cụ thể theo Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP được quy định như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch;
+ Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử;
+ Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này;
+ Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều này;
+ Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này;
Xé giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
Sau khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận kết hôn, quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ sẽ chính thức được hình thành và được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.
Căn cứ theo Điều 57 và Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt trong 02 trường hợp:
– Có quyết định/ bản án có hiệu lực của Tòa án về việc giải quyết ly hôn;
– Vợ hoặc chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Do đó, việc bị mất không phải điều kiện để chấm dứt quan hệ hôn nhân. Trong trường hợp giấy chứng nhận kết hôn bị hư hỏng hỏng hoặc bị hủy hoại, vợ chồng có thể thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn tại Ủy ban nhân dân đã đăng ký kết hôn trước đó.
Như vậy, trường hợp giấy đăng ký kết hôn của vợ chồng chị bị xé rách sẽ không làm chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng. Tuy nhiên, anh chị nên thực hiện thủ tục xin trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mà vợ chồng anh chị đã đăng ký kết hôn trước đó.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Xé giấy đăng ký kết hôn có ly hôn được không? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, … của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Thủ tục thi tuyển công chức mới nhất 2022
- Chủ doanh nghiệp có tham gia công đoàn không?
- Công an có tham gia Công đoàn không?
Câu hỏi thường gặp
Giấy đăng ký kết hôn không chỉ là giấy tờ quan trọng để ghi nhận quan hệ hôn nhân của hai người nam, nữ mà còn là một trong những giấy tờ không thể thiếu khi làm thủ tục ly hôn.
Trong đó, kèm theo đơn ly hôn, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Và giấy đăng ký kết hôn – giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân hợp pháp của đôi vợ chồng là giấy tờ bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tài liệu được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Như vậy, nếu không còn giấy đăng ký kết hôn do bị vợ/chồng xé thì có thể sử dụng các giấy tờ thay thế sau:
Bản sao chứng thực đăng ký kết hôn;
Bản sao từ sổ gốc (trích lục) đăng ký kết hôn;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được đăng ký lại;
Như chúng ta đã biết, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Do đó, để được ly hôn, các cặp vợ, chồng phải xác định được ai là người có quyền yêu cầu ly hôn.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn gồm:
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Đáng lưu ý là, chồng không được ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người vợ có quyền được yêu cầu Tòa án cho ly hôn.
Như vậy, người có quyền yêu cầu ly hôn có thể là chồng, là vợ hoặc người thứ ba như quy định nêu trên.
Điều kiện để ly hôn thuận tình
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
– Hai bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng…
Điều kiện để đơn phương ly hôn
– Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
– Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.