Có nhiều người khi sổ hộ khẩu bị hỏng, mất hoặc bị thu hồi mà cần đến thông tin của sổ hộ khẩu không biết xin trích lục sổ hộ khẩu như thế nào. Nhiều người có nhu cầu trích lục hộ khẩu nhưng lại không biết đến đâu để thực hiện và thủ tục trích lục hộ khẩu như thế nào? Vậy, xin trích lục hộ khẩu ở đâu theo quy định hiện hành? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ hơn về vấn đề này nhé, hy vọng giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2020
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Trích lục hộ khẩu là gì?
Tại Luật Cư trú 2006 (đã hết hiệu lực) có quy định như sau: “Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân”.
Như vậy, sổ hộ khẩu chính là một phương thức mà cơ quan Nhà nước sử dụng để quản lý nhân khẩu ở các hộ gia đình. Thông qua sổ hộ khẩu có thể xác định được nơi cư trú hợp pháp của công dân, cụ thể hơn chính là nơi thường trú của công dân để quản lý về nơi cư trú của công dân tại mỗi địa điểm cụ thể. Sổ hộ khẩu còn có vai trò xác định thẩm quyền giải quyết những vấn đề pháp lý có liên quan đến mỗi công dân.
Hiện nay, tại Luật Cư trú 2020 đã không còn quy định khái niệm cụ thể về sổ hộ khẩu nữa. Sổ hộ khẩu chính là công cụ để Nhà nước quản lý về nơi cư trú của công dân. Mặc dù đến năm sổ hộ khẩu sẽ không còn giá trị sử dụng nhưng mà có thể thấy từ trước đến nay sổ hộ khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
Trích lục hộ tịch chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh về sự kiện hộ tịch của các cá nhân đã đăng ký tại các cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính của trích lục hộ tịch sẽ được cấp ngay sau khi mà sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm là bản sao trích lục hộ tịch mà được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch mà được chứng thực từ bản chính.
Như vậy, có thể hiểu trích lục sổ hộ khẩu chính là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm để chứng minh các cá nhân đã tiến hành đăng ký sổ hộ khẩu.
Về giá trị pháp lý của trích lục hộ khẩu thì bản sao trích lục hộ khẩu mà được cấp từ sổ gốc sẽ có giá trị sử dụng thay thế cho bản chính ở trong các giao dịch, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác. Vậy nên là giá trị pháp lý của bản trích lục hộ khẩu sẽ thay thế được trong những giao dịch theo pháp luật quy định và sẽ phải được chứng thực từ bản chính.
Xin trích lục hộ khẩu ở đâu?
Có nhiều người cong đang gặp khó khăn trong việc trích lục hộ khẩu. Phổ biến chính là không biết xin trích lục hộ khẩu ở đâu, ở cơ quan nào? Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 3: Cách thức nộp và tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký kết hôn, nhận cha, mẹ, con, đăng ký lại kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; người yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch khác có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.“
Xin trích lục hộ khẩu là một trong các trường hợp xin trích lục hộ tịch; do đó; do đó có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch; gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính; hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến theo quy định nêu trên.
Thủ tục xin trích lục hộ khẩu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin trích lục hộ khẩu, bao gồm:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch (Công dân có thể lấy mẫu trực tiếp Tờ khai tại Cơ quan Công an cấp xã hoặc tải mẫu trên internet);
- Giấy tờ tùy thân cá nhân của công dân: CMND/CCCD, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương thể hiện thông tin cá nhân của công dân, có dán ảnh do cơ quan có thẩm quyền cấp, và còn thời hạn;
- Văn bản ủy quyền (chỉ yêu cầu đối với trường hợp công dân ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục xin trích lục hộ khẩu). Tuy nhiên, không cần cung cấp văn bản ủy quyền chứng thực đối với trường hợp ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột.
Lưu ý: Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị cấp trích lục hộ tịch của công dân thì phải gửi văn bản yêu cầu cấp trích lục hộ tịch, đồng thời có nêu rõ lý do đề nghị cho Cơ quan quản lý dữ liệu hộ tịch.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Công dân có thể lựa chọn 1 trong 3 hình thức dưới đây để nộp hồ sơ:
– Nộp trực tiếp: nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền;
– Nộp trực tuyến: nộp hồ sơ qua hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến;
– Nộp qua dịch vụ bưu chính.
Bước 3: Kiểm tra tính hợp lệ, đối chiếu thông tin trong hồ sơ
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ cấp giấy tiếp nhận, ghi rõ về thời gian hẹn trả kết quả cho công dân;
– Trường hợp hồ sơ còn thiếu, chưa đầy đủ giấy tờ: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn công dân chi tiết, cụ thể để công dân nộp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
– Tuy nhiên, nếu không bổ sung, hoàn thiện được ngay thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải cấp văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện, có nêu rõ giấy tờ, hồ sơ cần phải nộp bổ sung.
Bước 4: Giải quyết hồ sơ
Ngay sau khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ từ công dân, nếu hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ về tính pháp lý, nội dung thì cán bộ làm công tác hộ tịch truy cập hoặc kiểm tra Cơ sở dữ liệu hộ tịch, lập bản sao trích lục hộ tịch.
Sau khi bản sao trích lục hộ tịch được lập thành văn bản, cán bộ làm công tác hộ tịch phải báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan nơi cán bộ làm công tác hộ tịch quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch để được ký xác nhận về việc cấp trích lục hộ tịch cho công dân.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Xin trích lục hộ khẩu ở đâu theo quy định năm 2023?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn xin nghỉ việc qua email. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 2 Điều 26 của Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ phải có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mà đã cấp, thực hiện điều chỉnh, thực hiện cập nhật các thông tin ở trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, và sẽ không cấp mới hay cấp lại Sổ hộ khẩu khi mà công dân thực hiện một trong các thủ tục:
– Công dân thực hiện đăng ký thường trú
– Có sự điều chỉnh các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
– Công dân thực hiện việc tách hộ
– Công dân thực hiện xóa đăng ký thường trú
– Công dân thực hiện đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
– Thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi các thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 như sau:
“ Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022”
Như vậy, từ 01/7/2021 trở đi thì khi người dân thực hiện một trong những thủ tục quy định thì sẽ bị thu hồi Sổ hộ khẩu giấy và không được cấp mới về loại sổ này. Toàn bộ các thông tin ở trên sổ hộ khẩu của các công dân sẽ được cập nhật đầy đủ ở trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Như vậy, Sổ hộ khẩu mà đã được cấp thì tỏng thời điểm hiện tại vẫn được sử dụng, nó sẽ có giá trị như các giấy tờ, tài liệu xác nhận về nơi cư trú đến hết 31/12/2022. Có nghĩa là, thời điểm hết hạn của sổ hộ khẩu là từ ngày 01/01/2023.