Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam là việc vận chuyển hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ phía Nam Việt Nam. Bao gồm cả việc chuyển tải, lưu kho, tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác thực hiện trong quá trình vận chuyển. Phải kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm ổn định trật tự xã hội, không để xảy ra thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của các bên liên quan. Những hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm về quá cảnh hàng hóa. Cùng Luật sư X tìm hiểu ở bài viết này.
Quá cảnh hàng hóa
Theo Điều 241 Luật Thương mại năm 2005, Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Đối với hàng hóa là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép quá cảnh.
Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật, Bộ Công Thương xem xét cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa.
Đối với hàng hóa không thuộc quy định trên thì thủ tục quá cảnh thực hiện tại cơ quan hải quan.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là gì?
Khái niệm dịch vụ quá cảnh hàng hóa được quy định tại Luật thương mại 2005, Điều 249: “Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao”.
Ngoài ra, hàng quá cảnh còn được quy định tại một số văn bản liên quan khác như Nghị định 187/2013/NĐ-CP, 38/2015/TT-BTC, 10169/BTC-TCHQ, 2733/TCHQ-GSQL.
Hàng hóa không được quá cảnh
Các loại hàng hóa sau đây không được quá cảnh theo quy định:
- Các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
- Hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.
Theo đó, các loại hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Hàng hóa là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Ngoài ra, hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào lãnh thổ Việt Nam.
Thời gian quá cảnh theo quy định
Theo quy định tại điều 246, Luật Thương Mại 2005 thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tối đa là 30 ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong quá trình quá cảnh.
Đối với trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận; trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.
Xử phạt vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023
Căn cứ theo Điều 14 của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP có quy định xử phạt hành chính đối với các vi phạm quy định chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 30.000.000 đồng nếu có hành vi quá cảnh hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không không có giấy phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong trường hợp này là buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa.
Tuy nhiên, kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2020, tức là từ ngày Quy định số 128/2020/NĐ-CP có hiệu lực, mức xử phạt hành chính đối với hành vi vận chuyển hàng hóa không có giấy phép sẽ thay đổi. Cụ thể, theo Điều 21 của quy định này, mức xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng cho đến 40.000.000 đồng nếu có một trong những hành vi vi phạm sau đây:
- Quá cảnh hàng hóa theo quy định pháp luật phải có giấy phép mà không có giấy phép.
- Chuyển khẩu hàng hóa thuộc vào danh mục cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng ở tại Việt Nam mà không có được giấy phép theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng trong trường hợp này buộc đưa hàng hóa ra khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy bạn đọc có thể thấy mức phạt hành chính hiện nay đối với hành vi “vận chuyển hàng hóa không có giấy phép” là phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Tuy nhiên, mức phạt đối với hành vi này sẽ thay đổi từ ngày 10/12/2020, cụ thể mức phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hàng hóa có thể quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam bao nhiêu ngày?
- Trình bày về thủ tục khai báo thông quan hàng nhập khẩu năm 2023 như thế nào?
- Mức phạt khi đi quá chậm năm 2023 là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Xử phạt vi phạm về quá cảnh hàng hóa năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đổi tên đệm Tp Hồ Chí Minh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Bao gồm:
Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh
Tiêu thụ trái phép hàng hóa và phương tiện vận chuyển hàng hóa quá cảnh
Những hành vi bị cấm trong quá cảnh được quy định cụ thể tại Điều 248, Luật thương mại năm 2005.
Các thủ tục hải quan để vận chuyển hàng quá cảnh cần phải thực hiện tại trụ sở Hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên và cửa khẩu xuất khẩu cuối cùng
Hàng hóa quá cảnh có lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc những trường hợp đi qua đất liền thì phải xin phép Bộ thương mại.
Vận chuyển hàng quá cảnh chỉ được đi qua các cửa khẩu quốc tế và chỉ được đi theo một số tuyến đường nhất định.
Các giấy tờ bắt buộc phải có khi vận chuyển hàng quá cảnh: Văn bản của Bộ công thương cho phép chủ hàng nước ngoài được quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam; Giấy phép kinh doanh dịch vụ cho loại hàng hóa quá cảnh; Bản sao hợp đồng dịch vụ vận chuyển.
Theo Điều 46 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 ta có quy định sau:
Căn cứ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh.
Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế và theo những tuyến đường trên lãnh thổ Việt Nam quy định nêu trên.
Trong thời gian quá cảnh hàng hóa, việc thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hóa quá cảnh phải được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép.