Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp sản xuất bia và rượu tại Việt Nam đã trải qua một giai đoạn phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu sang các quốc gia trên toàn thế giới. Các doanh nghiệp lớn như SABECO và HABECO đã nổi lên như những nhà lãnh đạo tiên phong trong việc đưa sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế, giúp nâng cao uy tín và danh tiếng của ngành công nghiệp này trên trường quốc tế. Vậy khi xuất khẩu rượu chịu thuế gì?
Quy định về chính sách xuất khẩu rượu như thế nào?
Xuất khẩu rượu đơn giản là quá trình chuyển hàng hóa rượu từ quốc gia sản xuất ra quốc gia khác để bán hoặc tiêu thụ. Trong ngữ cảnh kinh doanh, xuất khẩu rượu thường được thực hiện bởi các doanh nghiệp sản xuất rượu, nhà nhập khẩu hoặc các đại lý xuất khẩu chuyên nghiệp. Quá trình này có thể bao gồm các bước như chuẩn bị hàng hóa, vận chuyển, thủ tục hải quan, giao hàng và thanh toán. Xuất khẩu rượu có thể đóng một vai trò quan trọng trong thương mại quốc tế và là một phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp rượu.
Theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP (“Nghị định 69”), bia và rượu không nằm trong danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện hoặc cần giấy phép. Do đó, các doanh nghiệp sản xuất bia rượu không cần phải xin giấy phép xuất khẩu từ cơ quan chức năng.
Tuy nhiên, mặc dù không cần giấy phép xuất khẩu, theo quy định của Nghị định 69, khi xuất khẩu bia và rượu, các doanh nghiệp vẫn có thể xin Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS). Việc này có thể được thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu hoặc yêu cầu của nước nhập khẩu.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) là một tài liệu chứng minh rằng hàng hóa được xuất khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn thực phẩm của quốc gia nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu bia và rượu, việc có CFS không chỉ giúp họ tăng cường uy tín trên thị trường quốc tế mà còn giúp họ dễ dàng vượt qua các rào cản pháp lý và kiểm tra chất lượng hàng hóa tại các cửa khẩu.
Tuy nhiên, việc xin Giấy chứng nhận lưu hành tự do cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về sản xuất, quản lý chất lượng và bảo đảm an toàn thực phẩm. Các doanh nghiệp cần phải đảm bảo rằng sản phẩm của mình đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn thực phẩm của cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
Tóm lại, mặc dù không cần xin giấy phép xuất khẩu, việc có Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) vẫn là một phần quan trọng trong quá trình xuất khẩu bia và rượu. Nó không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng cường uy tín mà còn là công cụ hỗ trợ để vượt qua các rào cản pháp lý và kiểm tra chất lượng hàng hóa trên thị trường quốc tế.
Xuất khẩu rượu chịu thuế gì?
Xuất khẩu rượu là một hoạt động kinh doanh quan trọng trong ngành công nghiệp rượu trên toàn cầu. Đây là quá trình chuyển giao các sản phẩm rượu từ quốc gia sản xuất sang các quốc gia khác để bán hoặc tiêu thụ. Với sự phát triển của thị trường quốc tế và sự tăng trưởng của nhu cầu tiêu thụ rượu, xuất khẩu rượu đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn và mang lại lợi ích kinh tế lớn cho các doanh nghiệp trong ngành.
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt năm 2008, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được định nghĩa là tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Điều này có nghĩa là những tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động liên quan đến hàng hóa và dịch vụ được quy định cụ thể trong luật này sẽ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm: Thẩm quyền biệt phái công chức
Trong trường hợp đặc biệt, khi tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhưng không thực sự xuất khẩu hàng hóa mà tiêu thụ chúng trong nước, thì tổ chức hoặc cá nhân đó vẫn được coi là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của luật.
Dựa trên quy định trên, có thể kết luận rằng đối với trường hợp xuất khẩu rượu, người xuất khẩu không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Lý do là vì hàng hóa này được xuất khẩu đi nước ngoài, không được tiêu thụ trong nước, do đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của luật. Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu rượu, giảm bớt gánh nặng thuế phí và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Mã HS để xác định cho sản phẩm bia rượu
Hệ thống mã HS, hay còn được gọi là Hệ thống Mã hóa và Mô tả Hàng hóa Hài hòa (Hệ thống hài hòa), là một công cụ quan trọng trong việc phân loại và mô tả hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Được thiết kế để đồng bộ hóa và thống nhất cách phân loại hàng hóa trên toàn cầu, Hệ thống mã HS đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng nhất và đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho các giao dịch thương mại quốc tế.
Mã HS của sản phẩm bia và rượu được quy định theo Thông tư 31/2022/TT-BTC. Theo đó, một vài mã HS tham khảo như sau:
Bia | Rượu | ||
Mô tả | Mã HS | Mô tả | Mã HS |
Bia không cồn | 2202.91.00 | Rượu vang nổ | 2204.10.00 |
Bia đen hoặc bia nâu (nồng độ cồn không quá 5,8%) | 2203.00.11 | Rượu vang (Có nồng độ cồn không quá 15% tính theo thể tích) | 2204.21.11 |
Bia đen hoặc bia nâu (loại khác) | 2203.00.19 | Rượu vang (Có nồng độ cồn trên 15% nhưng không quá 23% tính theo thể tích) | 2204.21.13 |
Loại khác, kể cả bia ale (nồng độ cồn không quá 5,8%) | 2203.00.91 | ||
Loại khác, kể cả bia ale (loại khác) | 2203.00.99 |
Mời bạn xem thêm
- Trường hợp ô tô được miễn phí sử dụng đường bộ
- Quy định về lấn chiếm khoảng không?
- Chưa sang tên sổ đỏ có bán được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xuất khẩu rượu chịu thuế gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn chế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu.
Theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định đối tượng chịu thuế như sau:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
– Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
– Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.