“Xin chào luật sư. Theo quy định hiện nay, xúc phạm tôn giáo bị phạt như thế nào theo quy định? Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với các tôn giáo? Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thể hiện ra sao? Rất mong được luật sư hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Tín ngưỡng, tôn giáo là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016, tín ngưỡng được định nghĩa như sau:
Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
Khoản 5 Điều 2 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định: Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thể hiện như thế nào?
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người được biểu hiện như sau:
– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
– Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
– Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với các tôn giáo?
Theo Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với tôn giáo như sau:
– Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
– Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
– Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
– Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
- Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
- Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
- Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
- Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
– Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
Theo đó, hành vi xúc phạm đối với tôn giáo làm hành vi mà pháp luật nghiêm cấm thực hiện.
Xúc phạm tôn giáo bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 64 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
– Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ quy định của Luật này và Luật xử lý vi phạm hành chính, Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt cụ thể và thẩm quyền lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Tuy nhiên về chế tài cụ thể đối với hành vi này thì hiện nay chưa có văn bản quy định cụ thể về mức phạt trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
Xúc phạm tôn giáo trên mạng xã hội bị xử lý như thế nào?
Đối với hành vi sử dụng mạng xã hội nhằm xúc phạm đến tôn giáo thì có thể căn cứ vào Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP sửa đổi bởi sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội
“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
…”
Như vậy, đối với hành vi xúc phạm tôn giáo trên mạng xã hội thì có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Có thể bạn quan tâm
- Công an có được kết hôn với người theo tôn giáo không?
- Người theo tôn giáo có thể trở thành công an được không?
- Mẫu đơn xin phép xây dựng công trình tôn giáo mới 2022
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Xúc phạm tôn giáo bị phạt như thế nào theo quy định?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm; hợp thức hóa lãnh sự; giấy phép bay Flycam…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Khoản 5 Điều 6 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định:
– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
– Việc sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng tôn giáo của người bị quản lý, giam giữ bị hạn chế hơn, cụ thể: Được sử dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp để phục vụ nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của cá nhân và được thể hiện niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo bằng lời nói hoặc hành vi của cá nhân theo quy định của pháp luật của cơ sở quản lý, giam giữ (Điều 4 Nghị định 162/2017/NĐ-CP).
Nhà nước quản lý khác nhiều nội dung về tín ngưỡng tôn giáo trong đó có xử lý hành vi xúc phạm tôn giáo. Theo đó nếu phát hiện trường hợp có hành vi xúc phạm tôn giáo thì có thể trình báo với Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo tại Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 quy định về Thanh tra chuyên ngành về tín ngưỡng, tôn giáo.
Bên cạnh quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dành công dân Việt Nam thì pháp luật hiện nay cũng công nhận quyền tự do này dành cho người nước nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.