Di chúc là một loại giấy tờ thể hiện ý chí về quyền định đoạt tài sản của mình nhằm chuyển giao tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Một di chúc được pháp luật công nhận là khi đáp ứng những yêu cầu về chủ thể, nội dung và hình thức của một di chúc hợp pháp. Tuy nhiên không phải khi nào làm di chúc cũng tốn thêm khoản chi phí chỉ có một số trường hợp pháp luật quy định việc mất thêm phí làm di chúc cụ thể là công chứng chứng thực. Vậy trong trường hợp nào làm di chúc tốn thêm tiền? Và Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền?
LSX sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết sau. Hi vọng sẽ mang lại những thông tin hữu ích cho bạn
Căn cứ pháp lý
Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật dân sự).
Người lập di chúc có quyền: Chỉ định người thừa kế; Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Khi một người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình thì di chúc chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế tức là thời điểm người có tài sản chết, hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết theo quy định.
Di chúc hợp pháp theo quy định
Chủ thể lập di chúc:
Chủ thể lập có quyền lập di chúc là những người sau đây:
- Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực;
Nội dung của di chúc:
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:
- Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định;
- Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm lập di chúc;
- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
- Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Hình thức của di chúc:
Di chúc có thể được lập bằng các hình thức sau đây:
– Di chúc miệng.
– Di chúc bằng văn bản, bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
- Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực
Làm di chúc có mất tiền không?
Theo quy định tại Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự, hiện có hai hình thức lập di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc miệng.
- Về di chúc bằng văn bản thì có người làm chứng, không có người làm chứng, có công chứng và có chứng thực. Trong đó, di chúc có người làm chứng và di chúc không có người làm chứng thì thường người lập di chúc tự lập di chúc, tự lưu giữ và không cần xin xác nhận của bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào. Vậy nên, đối với các trường hợp này, lập di chúc sẽ không mất tiền.
- Đối với di chúc có công chứng và di chúc có chứng thực thì người lập di chúc phải đến tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã và yêu cầu những tổ chức này xác nhận sự hợp pháp của di chúc.
Như vậy, có thể thấy, lập di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực và lập di chúc miệng sẽ phải nộp phí công chứng hoặc chứng thực. Còn lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng và không có người làm chứng thì không mất tiền.
Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền?
Phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng: 50.000 đồng/di chúc (Theo Thông tư 257/2016/TT-BTC).
Thù lao công chứng di chúc: Do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Chẳng hạn:
Tại Hà Nội, thù lao soạn thảo di chúc tối đa 01 triệu đồng;
Tại TP.HCM phí soạn thảo di chúc đơn giản tối đa 70.000 đồng, di chúc phức tạp là 300.000 đồng tối đa. Ngoài ra, đánh máy sẽ thu 15.000 đồng/trang; Sao chụp giấy tờ, tài liệu 1000 đồng/trang A4;
Tại Đà Nẵng, mức trần với dịch vụ soạn thảo, đánh máy, in văn bản gồm: Đối với các hợp đồng, giao dịch có tính chất đơn giản (không quá 2 trang văn bản) mất 60.000 đồng/hồ sơ; Đối với các hợp đồng, giao dịch có tính chất phức tạp (từ 3 trang văn bản trở lên) 100.000 đồng/hồ sơ. Nếu các bên có nhu cầu in thêm hợp đồng, giao dịch thì chi phí Đánh máy văn bản (trang A4) là 10.000 đồng/trang, Đánh máy văn bản (trang A3) 15.000 đồng/trang, Đánh máy văn bản (trang giấy khác ngoài trang A3, A4) 20.000 đồng/trang…
Tại Hải Phòng, mức trần thù lao công chứng được quy định như sau: Thù lao soạn thảo hợp đồng, giao dịch 01 triệu đồng/trường hợp; Thù lao đánh máy (đã bao gồm việc in ấn) 20.000 đồng/trang A4; Thù lao sao chụp giấy tờ, văn bản 5.000 đồng/trang A4.
Tại Cần Thơ, mức trần soạn thảo hợp đồng, giao dịch (bao gồm soạn thảo, đánh máy, in ấn) là 200.000 đồng/hợp đồng, giao dịch; Đánh máy giấy tờ, văn bản 20.000 đồng/trang; Sao chụp (photocopy) giấy tờ, văn bản 1.000 đồng/trang; Cấp bản sao văn bản công chứng 20.000 đồng/hồ sơ.
Phí công chứng ngoài trụ sở (nếu có): Theo Luật Công chứng 2014, việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong một số trường hợp chẳng hạn người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Chi phí này cũng quy định theo từng văn phòng công chứng hoặc theo mức trần từng tỉnh. Chẳng hạn, tại TP.HCM, nếu công chứng trong phạm vi TP.HCM mà khoảng cách từ trụ sở tổ chức hành nghề dưới 5km thì phí là 500.000 đồng/lần; Cách trụ sở tổ chức hành nghề trên 5km, phí là 500.000 đồng+ 30.000 đồng/1 km vượt quá km thứ 5, nhưng không quá 1,2 triệu đồng đồng/1 lần.
Nếu công chứng di chúc ngoài phạm vi TP.HCM, đi và về trong buổi làm việc thì thù lao là 1,5 triệu đồng/lần; Đi và về trong ngày làm việc thì hết 02 triệu đồng/lần; Đi và về không trong ngày làm việc chi phí 2,5 triệu đồng/lần.
Phí nhận lưu giữ di chúc: Theo Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp.
Phí công bố di chúc: Không có quy định chung mà căn cứ từng phòng công chứng hoặc mức trần từng tỉnh. Chẳng hạn, tại Đà Nẵng việc công bố di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng phí là 100.000 đồng/trường hợp. Nếu công bố di chúc ngoài trụ sở tổ chức hành nghề công chứng thì phí vẫn là 100.000 đồng/trường hợp nhưng phải tính thêm chi phí ăn, ở, phương tiện đi lại theo thỏa thuận giữa người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng.
Tuy nhiên, nếu chỉ chọn chứng thực di chúc, bác chỉ mất phí chứng thực di chúc là 50.000 đồng. Nếu chọn lập di chúc có người làm chứng hoặc không có người làm chứng thì không mất phí.
Mức phí công chứng di chúc
Thực tế, đối với di chúc miệng hay di chúc có người làm chứng, rủi ro xảy ra trên thực tế rất cao. Rất nhiều trường hợp làm loại hình di chúc này, sau khi người để lại di sản chết, tranh chấp xảy ra rất nhiều. Vậy nên, hiện nay, để đảm bảo tính hợp pháp và tính pháp lý cao, đa số người lập di chúc lựa chọn công chứng di chúc. Theo đó, căn cứ Luật Công chứng, người lập di chúc sẽ bị mất những khoản tiền nhất định sau đây:
– Thứ nhất, người lập di chúc sẽ mất phí công chứng:
Theo khoản 1 Điều 66 Luật Công chứng năm 2014, phí công chứng di chúc gồm phí công chứng di chúc, phí lưu giữ và phí công bố di chúc. Trong đó, mức phí liên quan đến công chứng di chúc được nêu tại Điều 3 Thông tư 257/2016/TT-BTC như sau:
– Phí công chứng di chúc: 50.000 đồng/di chúc.
– Phí lưu giữ di chúc: 100.000 đồng/di chúc.
– Phí công bố di chúc: Hiện không có quy định cụ thể về phí công bố di chúc.
Như vậy, với việc công chứng di chúc, người lập di chúc sẽ phải trả những khoản tiền như trên cho việc công chứng di chúc của mình.
– Thứ hai, người lập di chúc tại văn phòng công chứng sẽ phải trả thù lao công chứng: Việc trả thù lao công chứng được chia theo những trường hợp cụ thể. Theo đó:
Đối với trường hợp thông thường: Khi tổ chức hành nghề công chứng soạn thảo, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản… liên quan đến công chứng di chúc thì người lập di chúc phải nộp thù lao theo thoả thuận với các bên với Văn phòng/Phòng công chứng. Tức ở đây, phía bên văn phòng công chứng đã làm các dịch vụ liên quan đến soạn thảo, in ấn giấy tờ. Công sức họ bỏ ra, do đó người lập di chúc phải tiến hành trả tiền cho họ tương ứng với giá trị thù lao mà họ bỏ ra. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định mức trần thù lao công chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng không được vượt quá mức trần này. Cụ thể, tại Hà Nội: Thù lao soạn thảo di chúc tối đa là 01 triệu đồng (theo Quyết định 10/2016/QĐ-UBND). Tại TP. Hồ Chí Minh: Mức trần thù lao soạn thảo di chúc là 70.000 đồng/trường hợp với trường hợp đơn giản và là 300.000 đồng/trường hợp với trường hợp phức tạp; đánh máy, in ấn di chúc là 15.000 đồng/trang cho mọi trường hợp… (Căn cứ Quyết định 08/2016/QĐ-UBND).
Đối với trường hợp công chứng ngoài trụ sở : Công chứng ngoài trụ ở đây có thể hiểu là người lập di chúc không trực tiếp đến văn phòng công chứng để yêu cầu công chứng viên công chứng di chúc giúp mình, mà do điều kiện sức khỏe hay điều kiện khách quan nào đó, họ mời công chứng viên về nhà hoặc địa điểm ngoài trụ sở công chứng để họ tiến hành thực hiện công chứng giúp. Khi thực hiện công chứng ngoài trụ sở, người yêu cầu công chứng phải trả thêm chi phí để thực hiện việc này. Mức thù lao do các bên thỏa thuận. Có thể thấy, việc công chứng ngoài trụ sở tốn thời gian và công sức của công chứng viên hơn, nên thù lao công chứng mà người có nhu cầu công chứng cần phải trả cho công chứng viên sẽ cao hơn so với việc lập di chúc và công chứng tại văn phòng công chứng (tức tại trụ sở).
Tuy nhiên, thành phố Hồ Chí Minh có quy định mức trần công chứng ngoài trụ sở tại Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND như sau: Cách trụ sở tổ chức hành nghề công chứng dưới 05 km thì mức trần là 500.000 đồng/lần; từ 05 km trở lên thì thù lao công chứng ngoài trụ sở là 500.000 đồng + 30.000 đồng/km vượt quá km thứ năm nhưng tối đa là 1,2 triệu đồng/lần. Ngoài phạm vi Thành phố: Đi về trong buổi thì mức thù lao là 1,5 triệu đồng/lần; đi, về trong ngày làm việc thì mức trần thù lao là 02 triệu đồng/lần và nếu đi, về không trong ngày làm việc thì mức trần thù lao này là 2,5 triệu đồng/lần.
Một số quy định về công chứng di chúc
– Nếu rơi vào trong các trường hợp sau thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó:
Nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
Có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
– Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
– Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó.
Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục lập di chúc thừa kế hợp pháp như thế nào?
- Các trường hợp di chúc bị vô hiệu năm 2023
- Quy định về quyền thừa kế đất đai có di chúc năm 2023
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Hợp thửa đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Di chúc được coi là vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ khi không đáp ứng được các điều kiện của di chúc hợp pháp kể cả về mặt hình thức hay nội dung của di chúc.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố di chúc vô hiệu. Khi Toà án ban hành Quyết định hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật tuyên bố di chúc vô hiệu một phần hoặc vô hiệu toàn bộ thì phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện, nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.
Theo quy định tại Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người lập di chúc chết. Đối với di chúc chung của vợ chồng thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người thứ 2 chết sau cùng.
Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Căn cứ Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ các quyền như sau:
“Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
Như vậy, người lập di chúc có các quyền nêu trên.