Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất được quy định như thế nào?

bởi MinhThu
Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà người lao động có thu nhập trích từ khoản thu của mình để nộp cho nhà nước. Không chỉ trích ra từ tiền lương, tiền trúng thường, được tặng cho,… mà tiền thừa kế hay chuyển nhượng bất động sản cũng sẽ có một khoản trích ra để nộp thuế thu nhập cá nhân. Việc chứng minh căn nhà duy nhất là căn cứ quan trọng để người sở hữu chuyển nhượng, mua bán nhà được miễn thuế thu nhập cá nhân khi tiến hành mua bán, chuyển nhượng nhà. Vậy Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất được quy định như thế nào? Chứng minh căn nhà duy nhất có mục địch là gì?

Câu hỏi trên sẽ được LSX trả lời trong bài viết sau. Hi vọng mang lại những thông tin bổ ích cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là bất động sản duy nhất?

Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hoàn toàn không có quy định chỉ đánh thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng Bất động sản khi cá nhân có từ hai thửa đất hoặc hai căn nhà trở lên theo như bạn đã nêu trong thư.

Luật thuế thu nhập cá nhân ghi nhận, thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Cá nhân có nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất theo quy định trên là cá nhân chuyển nhượng chỉ có quyền sở hữu một căn nhà duy nhất hoặc chỉ có quyền sử dụng một thửa đất duy nhất ở Việt Nam, kể cả trường hợp trên thửa đất đó đã hoặc chưa được xây dựng nhà (văn bản số 84/2008/TT-BTC ngày 30-9-2008).

Theo các nội dung nêu trên, cụ thể với trường hợp của bạn, nếu vào thời điểm bạn bán căn nhà thuộc sở hữu của mình, bạn đồng thời có quyền sử dụng một thửa đất khác, bạn không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà. Tuy nhiên, nếu tại thời điểm bạn chuyển nhượng thửa đất, thửa đất này là Bất động sản duy nhất mà bạn có, khi đó bạn được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Pháp luật cho phép người chuyển nhượng Bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai để được miễn thuế khi chuyển nhượng Bất động sản duy nhất. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị truy thu thuế và phạt về hành vi gian lận thuế theo quy định.

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất
Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất để làm gì?

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất là căn cứ quan trọng. Để bạn miễn thuế thu nhập cá nhân khi tiến hành mua bán, chuyển nhượng nhà. Thực tế có không ít người do không nắm rõ luật nên không biết cách hoặc gặp khó khăn trong việc chứng minh sở hữu duy nhất 1 nhà ở. Từ đó, dẫn đến phải “nộp oan” khoản tiền thuế thu nhập cá nhân khi tiến hành bán, chuyển nhượng nhà đất.

Điều kiện thực hiện thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà ở phải đồng thời đáp ứng 3 điều kiện như sau:

Thứ nhất, tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có duy nhất quyền sở hữu 1 nhà ở hoặc quyền sử dụng 1 thửa đất (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).

Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở này căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ hai, tính đến thời điểm chuyển nhượng, cá nhân có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tối thiểu là 183 ngày.

Nói cách khác, tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến ngày chuyển nhượng phải đảm bảo tối thiểu là 183 ngày.

Trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở vẫn được tính theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cũ (trước khi được cấp lại, cấp đổi).

Thứ ba, nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được chuyển nhượng toàn bộ. Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó

Hồ sơ chứng minh căn nhà duy nhất bao gồm những giấy tờ gì?

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân có chữ ký của người chuyển nhượng, cam đoan chịu trách nhiệm về tính trung thực trong bản khai đó.
Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào văn bản đó.
Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Bước 1: Xác định xem bạn có đủ điều kiện được miễn thuế TNCN khi chuyển nhượng nhà, đất hay không (căn cứ vào việc thỏa mãn 3 điều kiện chứng minh chỉ có 1 căn nhà duy nhất)

Bước 2: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ chứng minh chuyển nhượng bất động sản duy nhất.

Bước 3: Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.

Chứng minh căn nhà duy nhất ở đâu?

Mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất là mẫu được lập ra nhằm mục đích để các chủ thể xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chỉ có một bất động sản duy nhất.

Trong giấy xin xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất cần nêu rõ thông tin. UBND xin xác nhận, nội dung cam kết, trình bày và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có một ngôi nhà duy nhất đến thời điểm viết đơn, thông tin về đối tượng làm đơn,…

Sau khi hoàn thành mẫu đơn xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất. Thì người đề nghị cần ký và ghi rõ họ tên để giấy xin xác nhận có giá trị.

Lưu ý: Việc xác nhận, chứng minh cá nhân sở hữu tài sản duy nhất hiện nay tương đối phức tạp bởi vì pháp luật chưa có quy định cụ thể. Người xin xác nhận có thể đến trực tiếp UBND xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú để yêu cầu xác nhận chỉ có một bất động sản duy nhất.

Tuy nhiên, trên thực tế. Cơ quan thuế một số nơi chấp nhận nhưng cũng có một số nơi thì không. Bởi UBND xã, phường, thị trấn chưa chắc đã bao quát, nắm được hết được bất động sản của người dân.

Mặt khác, nếu chỉ dựa theo cam kết của người khai thì xã, phường, thị trấn cũng khó chứng nhận. Nếu có thì có thể chứng nhận bất động sản tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi người dân cư trú mà thôi.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Tách thửa đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Lưu ý khi làm Thủ tục chứng minh căn nhà duy nhất

Khi làm thủ tục chứng minh bất động sản duy nhất. Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu rõ các điều khoản như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế.
Nếu phát hiện sai sẽ bị coi là chậm nộp và bị phạt vi phạm về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Đối với trường hợp chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Khi làm thủ tục hãy lưu ý rằng chỉ có một căn nhà hoặc một mảnh đất ở. Nhưng sau khi được miễn thuế thu nhập cá nhân thì việc kê khai lại là sai sự thật thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.


Trốn thuế bằng cách chứng minh tài sản duy nhất có bị xử phạt không?

Trốn thuế dưới 100 triệu đồng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính từ 0,5 đến 1,5 trên số tiền trốn thuế.
– Trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên có thể bị phạt tiền 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 7 năm, tùy theo mức độ.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, làm công việc nhất định từ 1-5 năm, tịch thu một số hoặc toàn bộ tài sản,…

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm