Đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023

bởi Nguyen Duy
Đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023

Xin chào Luật sư, tôi là chủ của một chuỗi cửa hàng ăn uống chuyên về các món Nhật, hiện cửa hàng đã có 3 chi nhánh tại quận Tân Phú, Bình Thạnh và Gò Vấp, Tp. Hồ Chí Minh. Nay có một thương nhân muốn tôi hợp tác chuyển nhượng quyền 2 chi nhánh là Bình Thạnh và Gò vấp. Nhận thấy giá cả rất hợp lý và tôi cũng đang định mở thêm một chi nhánh khác ở quận 1 nên đã đồng ý chuyển nhượng lại. Vậy đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023 như thế nào? Xin được giải đáp.

Để giải đáp vấn đề trên mời quý độc giả cùng Luật sư X tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Chuyển nhượng là gì?

Chuyển nhượng được hiểu là việc chuyển giao, nhượng lại quyền sở hữu, quyền sử dụng và những nghĩa vụ liên quan đến tài sản, giao dịch,… từ một cá nhân/ tổ chức này sang một cá nhân/ tổ chức khác.

Chuyển nhượng thường được sử dụng trong lĩnh vực đất đai, cụ thể là vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hay chuyển nhượng các bất động sản.

Việc chuyển nhượng được diễn ra theo đúng trình tự, điều kiện mà pháp luật quy định.

Mục đích của chuyển nhượng

Mục đích chính của việc chuyển nhượng là làm hợp pháp hóa quyền của bên được trao quyền. Việc chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật mới được pháp luật công nhân và bảo vệ nếu không may có tranh chấp xảy ra.

Chuyển nhượng là một hành vi pháp lý có ý nghĩa quan trọng nhằm thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ của cá nhân/tổ chức này sang cho cá nhân hoặc tổ chức pháp lý khác. Đồng thời, bên nhận chuyển nhượng cũng sẽ được hưởng tất cả các quyền lợi liên quan đến đối tượng chuyển nhượng.

Đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023

Bên nhượng quyền phải đáp ứng các điều kiện gì?

Điều 5. Điều kiện đối với Bên nhượng quyền

Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.

Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.

  1. Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
  2. Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Điều 7. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại

  1. Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
  2. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.

Đối với bên nhận quyền trong hoạt động nhượng quyền thương mại

Đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023
Đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023

Điều 6. Điều kiện đối với Bên nhận quyền

Thương nhân được phép nhận quyền thương mại khi có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại.

Về việc phân cấp thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại được quy định cụ thể tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP cụ thể Bộ Công thương sẽ thực hiện hoạt động đăng ký nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào việ Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam.

Đối với trường hợp nhượng quyền thương mại trong nước, Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 đã quy định như sau:

  1. Bổ sung Điều 17a sau Điều 17 như sau:

Điều 17a. Các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền

  1. Các trường hợp sau không phải đăng ký nhượng quyền:

a) Nhượng quyền trong nước;

b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.

  1. Đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo Sở Công Thương.

Như vậy, đối với các trường hợp không phải đăng ký nhượng quyền, bên nhượng quyền phải thực hiện chế độ báo cáo cho Sở Công Thương; quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan vẫn phải được tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hợp đồng nhượng quyền thương mại chuỗi cửa hàng ăn uống là gì?

Nội dung chính của Hợp đồng nhượng quyền thương mại được quy định tại Nghị định 35/2006 NĐ-CP, như sau: “Điều 11. Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại:

Trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Nội dung của quyền thương mại.
  2. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
  3. Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
  4. Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
  5. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
  6. Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.”

Ngoài ra, Hợp đồng nhượng quyền thương mại còn phải được lập bằng tiếng Việt, các bên tự thoả thuận về thời hạn và hiệu lực của hợp đồng dựa trên cơ sở quy định của pháp luật

Thủ tục đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống

Hồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại bao gồm:

  • Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại (theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM);
  • Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM);
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
  • Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu, các loại giấy tờ sau:
  • Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
  • Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.

*Lưu ý: Các báo cáo, tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động được cơ quan nhà nước yêu cầu cung cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nơi nộp hồ sơ: Bộ Công thương.

Thời hạn giải quyết:

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công thương thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công thương phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
  • Nếu từ chối việc đăng ký thì Bộ Công thương phải thông báo bằng văn bản cho bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Khuyến nghị

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đăng ký nhượng quyền chuỗi cửa hàng ăn uống năm 2023” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người Đài Loan. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp cần đăng ký nhượng quyền thương mại?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ – CP. Về đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại quy định:
“Điều 17. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.“
Như vậy, khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân cần đăng ký nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền.

Các trường hợp không cần đăng ký nhượng quyền thương mại?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ-CP (được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP):
Các trường hợp sau đây không bắt buộc phải đăng ký nhượng quyền, thì phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tới Sở Công Thương chậm nhất là vào ngày 15/01 hàng năm theo mẫu tại Phần B Phụ lục III Thông tư 09/2006/TT-BTM.
– Nhượng quyền trong nước;
– Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
Ngoài hai trường hợp trên, trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền thương mại, thương nhân nước ngoài nhượng quyền thương mại vào Việt Nam, bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất, Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam thì phải đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với Bộ Công thương.

Khi thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thì có cần phải cung cấp hợp đồng nhượng quyền thương mại hay không?

Theo quy định tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP thì khi thực hiện việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại thì không phải cung cấp hợp đồng nhượng thương mại. Sau khi được chấp thuận đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại tại Việt Nam thì mới được tiến hành ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm