Trình tự kết hôn với người Đài Loan theo quy định mới năm 2023

bởi Thanh Loan
Trình tự kết hôn với người Đài Loan theo quy định mới năm 2022

Hiện nay, xu hướng giao lưu kết bạn được mở rộng , nhu cầu kết hôn với nước ngoài ngày càng nhiều. Số lượng người ở Việt Nam sang xuất khẩu lao động, du lịch,… đến Đài Loan và ngược lại khá nhiều. Chính vì nguyên nhân này mà số lượng người Việt Nam với người Đài Loan kết hôn tăng đột biến. Căn cứ theo quy định của pháp luật, Luật sư X chúng tôi xin tư vấn về trình tự, thủ tục kết hôn với người Đài Loan như sau.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để kết hôn với người Đài Loan

Khi kết hôn với người nước ngoài, ngoài việc phải tuân theo pháp luật nước bạn, hai bên còn phải tuân theo những quy định của pháp luật của Việt Nam.

Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định rằng:

1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.

Bên cạnh đó Điều 8, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính

Như vậy, để có thể kết hôn với người Đài Loan, hai bên đều phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kết hôn theo luật pháp mỗi bên.

Về điều kiện kết hôn theo luật pháp Việt Nam được quy định gồm:

  • Về độ tuổi kết hôn, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Kết hôn dựa trên sự tự nguyện của hai bên;
  • Không có bên nào bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Hai bên không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật (kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, kết hôn nhằm mục đích mua bán người,…) cũng như kết hôn giữa người đồng giới sẽ không được thực hiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam

Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:

Giấy tờ chung của hai bên cần chuẩn bị:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (có dán kèm ảnh của hai bên theo kích thước 4×6);
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (cả hai cùng phải thực hiện việc khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, việc khám sức khỏe có thể thực hiện tại cơ quan y tế có thẩm quyền, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa quận/huyện hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y tại Việt Nam để thuận tiện nhất).

Giấy tờ đối với mỗi bên nam nữ

Đối với người Đài Loan:

  • Bản sao chứng minh nhân dân Trung hoa dân quốc;
  •  Bản sao Hộ chiếu, visa nhập cảnh Việt Nam hoặc thẻ cư trú của phía Đài Loan;
  • Giấy chứng nhận/Tuyên thệ độc thân và Công hàm giới thiệu kết hôn;
  • Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
  • Nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng.

Đối với người Việt Nam:

  • Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân;
  • Bản sao sổ hộ khẩu của người Việt Nam;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
  • Nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng.
Trình tự kết hôn với người Đài Loan theo quy định mới năm 2023
Trình tự kết hôn với người Đài Loan theo quy định mới năm 2023

Thủ tục kết hôn với người Đài Loan tại Việt Nam sẽ theo trình tự nào?

Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân tại Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam

Căn cứ quy định của “Tiêu chuẩn cơ bản trong nghiệp vụ phỏng vấn visa kết hôn giữa công dân Đài Loan và công dân nước ngoài của Bộ Ngoại giao Đài Loan và Văn phòng đại diện của Bộ Ngoại giao Đài Loan tại nước ngoài”:

Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam sẽ tiến hành phỏng vấn hai bên nam nữ.

Sau khi phỏng vấn, nếu có nghi ngờ về hoàn cảnh cá nhân hoặc mục đích kết hôn của cặp đô, Văn phòng Kinh tế và Văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam sẽ gửi công văn yêu cầu Cục Di dân Bộ Nội chính tiến hành điều tra đối với đương sự.

Kết quả điều tra của Cục Di dân sẽ là căn cứ để Văn phòng kinh tế Đài Bắc xét duyệt hồ sơ.

Đồng thời Văn phòng kinh tế Đài Bắc cũng sẽ thông báo tới đương sự về việc kéo dài thời gian xử lý hồ sơ.

Xin phỏng vấn xác nhận độc thân.

Hai bên nam nữ là người Việt Nam và người Đài Loan đều phải đến Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc xin xác nhận độc thân của phía Đài Loan.

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Điền mẫu đơn xin xác nhận giấy tờ;
  • Một bản xác nhận Giấy độc thân của phía Đài Loan (Giấy độc thân của người Đài Loan có thời hạn là 3 tháng), có kèm theo bản sao hộ khẩu của toàn gia đình, nếu tái hôn đề nghị nộp thêm giấy thuận tình li hôn hoặc phán quyết li hôn, nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng bản chính và bản sao;
  • Bản chính và bản copy hộ chiếu và visa của người Đài Loan;
  • Mỗi bên 2 ảnh cỡ 4×6;
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của phía Việt Nam bản gốc và bản sao, nếu tái hôn đề nghị nộp thêm giấy thuận tình li hôn hoặc phán quyết li hôn, nếu chồng hoặc vợ đã mất nộp thêm giấy chứng tử của vợ hoặc chồng bản chính và bản sao;
  • Bản gốc và bản sao chứng minh thư, hộ khẩu, giấy khai sinh, hộ chiếu của người Việt Nam;
  • Hai bên cùng điền mẫu đơn thông tin cá nhân của đương sự xin phỏng vấn.

Hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ kết hôn

Theo quy định tại Điều 15 Thỏa thuận giữa hai VPKTVH về TTTP trong lĩnh vực dân sự các tài liệu và bản dịch không phải hợp pháp hóa dưới bất cứ hình thức nào, với điều kiện là chúng được ký và đóng dấu chính thức.

Thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam

Công dân muốn thực hiện đăng ký kết hôn thì phải nộp hồ sơ nêu trên tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ, điều kiện kết hôn của cả hai bên nam nữ và xác minh tính xác thực của hồ sơ nếu cần thiết.

Nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

Công chức Tư pháp hộ tịch ghi thông tin của hai bên nam, nữ, cùng hai bên ký vào sổ hộ tịch và giấy chứng nhận kết hôn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, công nhận quan hệ hôn nhân cho cả hai bên.

Trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có quyền từ chối đăng ký kết hôn.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận/huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp hai bên nam, nữ không thể có mặt tại Ủy ban nhân dân để nhận giấy này thì có thể làm đơn gia hạn thời hạn nhận giấy đăng ký kết hôn.

Nếu quá thời hạn 60 ngày mà không có mặt nhận giấy đăng ký kết hôn thì hai bên sẽ phải thực hiện lại thủ tục đăng ký kết hôn nếu vẫn muốn xác lập quan hệ hôn nhân.

Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan

Điểm đặc thù trong kết hôn với người Đài Loan là cặp đôi chỉ có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam tại Việt Nam.

Do đó, cho dù người Việt có đang cư trú hợp pháp tại Đài Loan thì khi muốn kết hôn với người Đài cũng sẽ phải quay về Việt Nam để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.

Trước khi Luật Hộ tịch 2014 có hiệu lực thì Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người Đài Loan là Sở Tư pháp cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi luật trên có hiệu lực thì cơ quan này đã có sự thay đổi.

Theo đó, Cơ quan tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, trong đó có người Đài là Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện, nơi người Việt cư trú. Cụ thể là Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện – nơi người Việt Nam đang cư trú.

Cư trú ở đây tức là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nếu đăng ký kết hôn tại nơi đang tạm trú thì bạn phải có đăng ký tạm trú và đã được cấp sổ tạm trú,

Dịch vụ tư vấn đăng ký kết hôn với người Đài Loan tại Luật sư X

Có thể thấy so với thủ tục kết hôn thông thường thì thủ tục kết hôn với người nước ngoài phức tạp hơn rất nhiều rất là nhiều. Việc đi lại nhiều lần gây mất thời gian, tốn kém tiền bạc khiến nhiều người cảm thấy chán nản, mệt mỏi. Nhằm hỗ trợ Quý khách hàng một cách tối đa nhất, chúng tôi xin cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ đăng ký kết hôn với người Đài Loan, cụ thể:

  • Tư vấn điều kiện kết hôn với người Đài Loan;
  • Tư vấn thủ tục kết hôn với người Đài Loan các giấy tờ từ nước ngoài thực hiện thủ tục;
  • Hỗ trợ và thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người Đài Loan.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X về “Trình tự kết hôn với người Đài Loan theo quy định mới năm 2023”. Hi vọng sẽ cung cấp được những kiến thức bổ ích cho quý khách. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu về đơn xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân, tranh chấp tài sản ly hôn, đổi tên mẹ trong giấy khai sinh, tranh giành quyền nuôi con,…của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Trình tự làm visa kết hôn với người Đài Loan?

Xác nhận Giấy đăng ký kết hôn và đăng ký lịch phỏng vấn visa kết hôn
Nơi đăng ký: Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam
Hồ sơ cần chuẩn bị xin xác nhận giấy kết hôn và xin làm visa kết hôn với người Đài Loan cho phía Việt Nam, cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Bản photo giấy chứng nhận độc thân đã qua xác nhận của Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Việt Nam; Hộ chiếu của hai bên (nếu người Đài Loan không đến cùng xếp lịch phỏng vấn thì cung cấp bản photo), Giấy kết hôn đã thông qua phòng công chứng dịch công chứng và qua Bộ ngoại giao Việt Nam đóng dấu; Phiếu lý lịch tư pháp số 2 của đương sự người Việt Nam đã được dịch sang tiếng Trung công chứng và xác nhận tại Bộ Ngoại giao Việt Nam (có hiệu lực trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp); Chứng minh tài chính và chứng minh công việc của người Đài Loan; Đơn xin xác nhận giấy kết hôn; Đơn xin visa; Nộp 30 USD lệ phí xác nhận Giấy đăng ký kết hôn và 66 USD  lệ phí visa.
Thủ tục sau khi thông qua phỏng vấn kết hôn với người Đài Loan
Xin xác nhận tên tiếng Trung của phía Việt Nam; Điền mẫu đơn xác nhận giấy tờ; Điền mẫu đơn xin xác nhận tên tiếng Trung; Nộp lệ phí xác nhận 15$; Nhận giấy kết hôn đã xác nhận theo thời gian đã hẹn

Đảng viên có được kết hôn với người nước ngoài không?

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

4.7/5 - (3 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm