Ngày nay, việc sử dụng Flycam, một thiết bị bay kết hợp quay phim, chụp ảnh đã trở thành một trào lưu rất phổ biến, bởi vì những ưu điểm mà Flycam mang lại. Sử dụng flycam để chụp ảnh ,quay phim, đo đạc địa hình, hay xem bản đồ,….Ở một số khu vực thì flycam không được bay hoặc hạn chế bay. Vậy những khu vực nào flycam không được phép bay? Flycam có được phép bay gần khu vực quân sự hay không?. Để tìm hiểu những quy định pháp luật về vấn đề này hãy cùng LSX tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé. Hy vọng những điều chúng tôi chia sẻ cần thiết cho bạn đọc để không xảy ra tình trạng ngoài ý muốn nhé
Căn cứ pháp lý
Các hành vi bị nghiêm cấm khi điều khiển flycam tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 36/2008/NĐ-CP quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi điều khiển flycam tại Việt Nam như sau:
– Tổ chức các hoạt động bay khi chưa có phép bay.
– Tổ chức hoạt động bay không đúng khu vực, điều kiện, giới hạn quy định. Vi phạm các quy định về quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia.
– Mang chở các chất phóng xạ, chất cháy, chất nổ trên tàu bay hoặc phương tiện bay.
– Phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại.
– Lắp các thiết bị và thực hiện việc quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép.
– Treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn phát loa tuyên truyền ngoài quy định của cấp phép bay.
– Không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.
Flycam có được phép bay gần khu vực quân sự hay không?
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 18/2020/QĐ-TTg quy định về khu vực cấm bay đối với flycam như sau:
– Khu vực các công trình quốc phòng và khu quân sự đặc biệt quan trọng do Chính phủ ủy quyền cho Bộ Quốc phòng trực tiếp chỉ đạo việc quản lý, bảo vệ.
- Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.
– Khu vực trụ sở làm việc.
- Khu vực trụ sở làm việc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành trung ương; trụ sở Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trụ sở làm việc của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 200 m ở mọi độ cao.
– Khu vực quốc phòng, an ninh.
- Khu vực đóng quân; khu vực triển khai lực lượng, trang bị chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, bảo vệ mục tiêu; khu vực kho tàng, nhà máy, căn cứ (trung tâm) hậu cần, kỹ thuật, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; khu vực các công trình trong danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
- Khoảng cách từ tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động đến ranh giới khu vực cấm theo chiều ngang không nhỏ hơn 500 m ở mọi độ cao.
– Khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng, quân sự.
- Đối với sân bay có 01 đường cất, hạ cánh, phạm vi cấm được giới hạn trong khu vực hình chữ nhật được xác định từ vị trí ngưỡng tại hai đầu của đường cất, hạ cánh mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000 m và từ đường tim của đường cất, hạ cánh mở rộng sang hai bên 5000 m ở mọi độ cao;
- Đối với sân bay có từ 02 đường cất, hạ cánh trở lên thì phạm vi cấm được giới hạn khu vực hình chữ nhật, được xác định từ vị trí ngưỡng của đường cất, hạ cánh xa nhất theo chiều cất, hạ cánh của tàu bay, mở rộng và kéo dài ra phía ngoài hai đầu đường cất, hạ cánh đến 15000 m và mở rộng sang hai bên 5000 m tính từ đường tim của 02 đường cất, hạ cánh ngoài cùng ở mọi độ cao (chi tiết tại hình vẽ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này);
- Đối với một số khu vực cảng hàng không, sân bay có hoạt động của tàu bay hàng không dân dụng với tần suất nhỏ hơn 06 chuyến mỗi ngày cho phép áp dụng khu vực cấm bay linh hoạt. Nhưng, không được bay phía trong ranh giới khu vực cảng hàng không, sân bay; không được bay trong thời gian trước và sau 01 giờ so với thời gian có hoạt động của tàu bay có người lái tại cảng hàng không, sân bay; chỉ bay khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý, điều hành bay quân sự và cơ quan quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay đó.
– Khu vực nằm trong giới hạn của đường hàng không, các vệt bay, hành lang bay đã được cấp phép trong vùng trời Việt Nam, phạm vi giới hạn của đường hàng không được nêu trong Tập thông báo tin tức hàng không của Việt Nam “AIP Việt Nam” do Cục Hàng không Việt Nam công bố.
– Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc theo đề nghị của các bộ, ngành, địa phương để đảm bảo an toàn bay, trật tự an toàn xã hội, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.
Như vậy hành vi để flycam bay gần khu vực quân sự là một hành vi bị nghiêm cấm và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Thủ tục xin cấp phép bay của flycam được quy định như thế nào?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Nghị Định 36/2008/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1, khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2011/NĐ-CP; điểm b khoản này bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 79/2011/NĐ-CP) có quy định như sau:
Hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp phép bay
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bay phải nộp hồ sơ đề nghị cấp phép bay. Hồ sơ đề nghị cấp phép bay bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh
- Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất cánh, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước;
- Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay.
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu.
Như vậy, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến-Bộ Tổng tham mưu chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay.
Thông tin liên hệ Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Flycam có được phép bay gần khu vực quân sự hay không?″. LSX tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đăng ký bản quyền Bắc Giang của chúng tôi. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Mời bạn xem thêm
- Giấy phép bay flycam xin cấp như thế nào?
- Chơi Flycam có phải xin cấp phép không?
- Dịch vụ xin giấy phép bay Flycam tại quận Cầu Giấy
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm đ khoản 2, điểm a khoản 13 Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi để flycam bay gần khu vực quân sự như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi:
– Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 10 Thông tư 35/2017/TT-BQP quy định như sau:
Thu hồi giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ bị thu hồi giấy phép khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
– Đã được cấp giấy phép nhưng thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký đề nghị cấp giấy phép;
– Vi phạm nghiêm trọng các quy định về đảm bảo môi trường, an toàn, an ninh trật tự trong và ngoài khu vực được cấp phép;
– Không khai báo, đăng ký với chính quyền địa phương cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện, hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, hoặc không đúng nơi đã đăng ký thiết kế, sản xuất, thử nghiệm, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ;
– Vi phạm đã được nhắc nhở, xử lý hành chính từ hai lần trở lên nhưng không khắc phục hoặc tái vi phạm.
Phương tiện bay siêu nhẹ, bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 36/2008/NĐ-CP.