Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?

bởi Đinh Tùng
Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?

Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Đặng Tình, hiện nay tôi đang làm công nhân cho một nhà máy dệt ở quận Hoàng Mai, Hà Nội. Vừa rồi do có mâu thuẫn với tổ trưởng của nhóm nên tôi bị anh ta ghét và có những hành vi nhằm chèn ép tôi, đỉnh điểm là tôi không đăng ký làm thêm giờ buổi đêm do có việc bận nên anh ta giận dữ đòi lấy cái cớ đó để đuổi việc tôi. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi băn khoăn không rõ liệu anh ta làm vậy có đúng hay không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề “Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?” một cách rõ hơn, cụ thể hơn qua bài viết dưới đây, xin mời các bạn đón đọc:

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2019 
  • Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Doanh nghiệp có quyền sa thải nhân viên trong những trường hợp nào?

Khi nhân viên của một doanh nghiệp phạm lỗi, không phải cứ có lỗi thì chủ doanh nghiệp sẽ có quyền đuổi họ ngay lập tức mà còn phải căn cứ theo mức độ, tình trạng phạm lỗi của nhân viên đó theo định pháp luật hiện hành. Và theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động chỉ được sa thải người lao động nếu họ thực hiện một trong các hành vi sau đây:

STTHành vi bị sa thải
1Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc.
2Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.
3Đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
4Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Lưu ý: Sa thải là quyền của người sử dụng lao động. Do đó, với các hành vi vi phạm nói trên của người lao động, người sử dụng lao động hoàn toàn có thể lựa chọn áp dụng hình thức kỷ luật sa thải hoặc sử dụng các hình thức kỷ luật khác như nhắc nhở, kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức

Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?

Sa thải là một hình thức x lý kỷ luật lao động. Do đó, khi tiến hành sa thải người lao động, người sử dụng lao động cũng phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định pháp luật về xử lý kỷ luật lao động.

Trong đó, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động đối với nhân viên phải được quy định trong nội quy lao động của doanh nghiệp. Theo hướng dẫn tại điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý sa thải nhân viên có thể là một trong những người sau đây:

– Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động:

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng lao động.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền ký hợp đồng lao động tại cơ quan, tổ chức này.

Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền hợp pháp.

Cá nhân mà trực tiếp sử dụng lao động.

– Người được chỉ định có quyền xử lý kỷ luật lao động trong nội quy lao động.

Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật sa thải cũng đồng thời là người ký quyết định sa thải người lao động sau khi doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Nếu người xử lý kỷ luật sa thải hoặc người ký quyết định sa thải không đúng thẩm quyền thì việc xử lý kỷ luật sa thải của doanh nghiệp đối với người lao động là không đúng quy định. Doanh nghiệp có thể bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và phải chịu trách bồi thường cho người lao động.

Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?
Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?

Sa thải nhân viên như thế nào cho đúng quy định pháp luật hiện hành?

Khi người lao động nói chung hay công nhân nói riêng phạm lỗi thì không phải cứ muốn là có thể tiến hành đuổi việc ngay lập tức mà cần phải trải qua cả một quá trình theo đúng trình tự quy định pháp luật, để đảm bảo việc sa thải không trái quy định thì căn cứ Điều 122, Điều 123 và Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019 và hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp muốn sa thải nhân viên đúng luật thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Chỉ sa thải đối với các hành vi vi phạm được liệt kê tại mục 1 như: Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; quấy rối tình dục tại nơi làm việc…

– Xử lý sa thải theo đúng nguyên tắc: Chứng minh được lỗi của người lao động, có sự tham gia của người lao động và các bên liên quan; không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm; trường hợp có nhiều hành vi vi phạm thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất ứng với hành vi vi phạm nặng nhất…

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động trong các trường hợp sau:

Người lao động đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc mà có sự đồng ý của người sử dụng lao động.

Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam.

Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp,…

Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Người lao động thực hiện hành vi vi phạm khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi.

– Xử lý sa thải đúng thẩm quyền ghi nhận trong nội quy lao động.

– Xử lý sa thải trong thời hiệu quy định.

– Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động với thành phần tham dự, trình tự thủ tục theo đúng quy định và lập biên bản cuộc họp.

– Ra quyết định sa thải và gửi cho người lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Tổ trưởng có quyền đuổi công nhân không?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về bảng giá tách thửa đất,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Có những trường hợp nào chấm dứt hợp đồng trái pháp luật đối với công nhân?

– NSDLĐ tự ý chấm dứt HĐLĐ khi người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự;
– NSDLĐ tự ý chấm dứt HĐLĐ khi người lao động mang thai hoặc đang nghỉ thai sản;
– NSDLĐ tự ý chấm dứt hợp đồng với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà không báo trước;
– Người lao động tự chấm dứt hợp đồng không báo trước mà không có lý do…

Có được thuê công nhân dưới 18 tuổi không?

Pháp luật dân sự và pháp luật lao động đều ghi nhận người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi.
Do đó, theo Điều 162 Bộ luật Lao động 2012, chỉ được sử dụng người dưới 18 tuổi vào những công việc phù hợp với sức khỏe, đảm bảo sự phát triển về thể lực, trí lực và nhân cách.
Đặc biệt, không được sử dụng họ làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách như mang vác vật vượt quá thể trạng, lặn biển, đánh bắt xa bờ, làm ở sòng bạc, vũ trường, quán bar…
Riêng những người từ đủ 13 – 15 tuổi chỉ được làm các công việc nhẹ như diễn viên múa, hát, điện ảnh; vận động viên năng khiếu bơi lội, cờ vua, cờ tướng; đan lát; thêu ren… Chi tiết tại Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH.
Có thể thấy, pháp luật không cấm thuê người dưới 18 tuổi, tuy nhiên, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì doanh nghiệp mới được sử dụng những lao động này.

Đuổi việc công nhân trái luật thì sếp có phải chịu án tù không?

Theo Điều 162 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người nào mà sa thải trái pháp luật người lao động khiến người đó hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn hoặc dẫn đến đình công thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, khi không có căn cứ pháp luật, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà đuổi việc người lao động thì người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền cao nhất là 200.000.000 đồng hoặc phạt tù đến 03 năm.

4.5/5 - (2 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm