Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

bởi MinhThu
Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Xin chào Luật sư. Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn 5 năm; do tình hình sức khỏe yếu nên tôi đã nghỉ việc không phép 1 tuần; sau đó đi làm lại nhưng bị công sa thải với lý do nghỉ quá 5 ngày không phép. Như vậy khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không, thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn

Cảm ơn bạn đã gửi công hỏi đến chúng tôi. Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Đã đóng BHTN từ đủ:

– 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn

– 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

3. Đã  Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp t tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Chết.

Theo đó, chỉ trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Thì mới không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở; đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng; theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thật nghiệp; cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp; sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. 

Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16; kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Xem thêm: Mới: 9 trường hợp không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, điều 7 cực sốc

Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thật nghiệp

Làm hồ sơ hưởng bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

– Một bản sao Chứng minh nhân dân (xuất trình bản chính để đối chiếu);

– Bản sao hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động; hợp đồng làm việc; quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo đúng pháp luật.

– Sổ bảo hiểm xã hội có xác ( bản sao có xác nhận của cơ quan bảo hiểm)

​Địa điểm gửi: Trung tâm dịch vụ việc làm tại tỉnh đang cư trú

Thời hạn hưởng: Sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ đến trung dịch vụ việc làm

Mời bạn xem thêm bài viết:

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Bị sa thải có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?”. Nếu có thắc mắc cần hỗ trợ xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Người lao động có trách nhiệm tuân thủ kỷ luật lao động như thế nào?

Người lao động có trách nhiệm phải tuân thủ kỷ luật lao động, cụ thể:
– Thực hiện các quy định cụ thể về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và trật tự trong đơn vị.
– Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn lao động, vệ sinh nơi làm việc; tuân thủ các quy định về kỹ thuật, công nghệ.
– Bảo vệ tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của đơn vị.
Khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì có thể bị xử lý kỷ luật lao động; trong trưởng hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Thôi việc có được hưởng bảo hiểm thai sản không?

Nếu công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trong khi đang mang thai; là công ty đang vi phạm quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2021; về việc bảo vệ thai sản với lao động nữ. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hết hạn; và công ty không ký hợp đồng tiếp thì đó là quyền của công ty; không được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

Như vậy, đối chiếu với Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; thời gian 12 tháng trước khi sinh nếu đủ 6 tháng trở lên; thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Đối chiếu với điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014,

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm