Để có thể vay được số tiền lơn thì cá nhân, tổ chức cần phải thế chấp tài sản có giá trị cao như quyền sử dụng đất, ô tô, chung cư,… Trong đó quyền sử dụng đất là tài sản phổ biến mà cá nhân, tổ chức lựa chọn để thế chấp. Khi thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, các bên cần xác lập hợp đồng. Nếu bạn chưa biết viết hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất như thế nào, hãy tải xuống mẫu hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất dưới bài viết này của Luật sư X nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 07/2019/TT-BTP
- Nghị định 99/2022/NĐ-CP
- Luật Đất đai 2013
Các trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2019/TT-BTP quy định về các trường hợp đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
– Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
– Đăng ký thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất;
– Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất;
– Đăng ký thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
– Đăng ký thế chấp quyền bằng sử dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai;
– Đăng ký thế chấp bằng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình xây dựng không phải là nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khác theo quy định của pháp luật;
– Đăng ký thay đổi nội dung thế chấp đã đăng ký;
– Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản thế chấp trong trường hợp đã đăng ký thế chấp;
– Xóa đăng ký thế chấp.
Thế chấp quyền sử dụng đất ở đâu?
Để đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, cá nhân, tổ chức cần đến cơ quan có thẩm quyền thể thực hiện thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 99/2022/NĐ-CP có quy định các trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
“Điều 25. Trường hợp đăng ký thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Các trường hợp phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp tài sản đã được chứng nhận quyền sở hữu trên Giấy chứng nhận;
c) Thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án đầu tư khác có sử dụng đất đồng thời với quyền sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
d) Đăng ký thay đổi, xóa đăng ký đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
…”
Như vậy, việc đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Văn phòng đất đai. Do đó trường hợp người sử dụng đất muốn đăng ký thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất thì cần đến Văn phòng đất đai để làm các thủ tục cần thiết.
Nội dung Hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất gồm những gì?
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể về mẫu Hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất. Do đó, các bên có thể tự soạn hợp đồng nhưng cần đảm bảo có các nội dung cơ bản dưới đây:
– Thông tin của các bên thế chấp bao gồm: Họ tên, năm sinh, CMND/CCCD, địa chỉ, số điện thoại…;
– Thông tin về thửa đất đăng ký thế chấp: Số thửa đất, số tờ bản đồ, địa chỉ thửa đất, loại đất, hình thức sử dụng…
– Thời hạn thế chấp: Do các bên tự thỏa thuận hoặc cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Đăng ký thế chấp và nộp lệ phí: Quy định rõ thuộc trách nhiệm của ai; nộp những khoản phí, lệ phí nào?…
– Xử lý tài sản thế chấp: Phương thức xử lý tài sản thế chấp, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản thế chấp sẽ được thanh toán cho ai theo thứ tự như thế nào;…
– Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng;
– Giải quyết tranh chấp;
– Các điều khoản về bảo mật, bất khả kháng;
– Các thỏa thuận khác phù hợp quy định pháp luật.
Điều kiện để Hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng có hiệu lực
Để Hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng có hiệu lực có hiệu lực, trước tiên cần đảm bảo quyền sử dụng đất đủ điều kiện để thực hiện thế chấp. Theo điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc một trong những loại đất sau đây được quyền thế chấp giá trị quyền sử dụng đất tại ngân hàng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân, bao gồm:
– Đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức;
– Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất;
– Đất được cho thuê trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê;
– Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
– Đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế.
Về điều kiện được thế chấp quyền sử dụng đất, tại khoản 1 ĐIều 188 Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ, người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp khi có đủ điều kiện như sau:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Tải xuống mẫu hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Tải xuống mẫu hợp đồng thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất“ Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thừa kế đất đai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Đất nuôi trồng thủy sản có được thế chấp vay ngân hàng không?
- Thủ tục công chứng thế chấp nhà đất năm 2023
- Người giám hộ có được thế chấp tài sản không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định thì thế chấp tài sản là bên thế chấp dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhận thế chấp.
Tại khoản 1 Điều 167 Luật đất đai 2013 cũng quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Như vậy, để có thể thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho ngân hàng để vay vốn thì phải do chính chủ sở hữu thực hiện (hoặc người đại diện hợp pháp).
Tại Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP có quy định việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất như sau:
“Điều 35. Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Việc nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan, không trái đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng về dự án đầu tư, xây dựng, thuê, thuê khoán, dịch vụ, giao dịch khác;
3. Trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm trả tiền lãi thì lãi suất phát sinh do chậm trả tiền, lãi trên nợ gốc trong hạn, lãi trên nợ gốc quá hạn, lãi trên nợ lãi chưa trả hoặc lãi, lãi suất khác áp dụng không được vượt quá giới hạn thỏa thuận về lãi, lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357, khoản 5 Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự. Trường hợp có thỏa thuận về việc xử lý đối với hành vi không trả nợ đúng hạn của bên có nghĩa vụ và không có quy định khác của pháp luật thì chỉ xử lý một lần đối với mỗi hành vi không trả nợ đúng hạn;
4. Điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.“
Như vậy, người sử dụng đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất cho cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định.