Chào Luật sư, theo quy định hiện nay thì thủ tục báo tử như thế nào? Ông ngoại của tôi vừa mới mất không biết có cần khai tử không? Có người thì hướng dẫn gia đình tôi đến ủy ban để tiến hành thủ tục báo tử cũng có người nói bên cơ quan hộ tịch tự cập nhật được. Không biết quan điểm nào mới là đúng với thực trạng tình hình hiện nay theo pháp luật? Thủ tục báo tử hiện nay được thực hiện như thế nào? Báo tử cho người thân có tốn phí gì hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin được tư vấn cho bạn về vấn đề trên như sau:
Thẩm quyền đăng ký khai tử là của chủ thể nào?
Hiện nay việc thực hiện đăng ký khai tử là ủy ban nhân dân cấp xã. Vậy cụ thể ủy ban nào sẽ có thẩm quyền giải quyết và thủ tục giải quyết đăng ký khai tử thế nào? hãy cùng với chúng tôi tìm hiểu nội dung này thông qua nội dung bên dưới đây nhé:
Theo Điều 32 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết tại khu vực biên giới thì thẩm quyền đăng ký khai tử được Ủy ban nhân dân xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký khai tử cho người chết là người nước ngoài cư trú tại xã đó (Theo Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-BTP)
Ngoài ra, tại Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 còn có quy định:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.
– Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
Nội dung đăng ký khai tử gồm những vấn đề gì?
Quy định về nội dung đăng ký khai tử, thủ tục báo tử là câu hỏi được nhiều bạn đọc thắc mắc. Và cụ thể những nội dung này có những gì cần được lưu ý? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thông qua nội dung này nhé:
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai tử theo quy định Luật Hộ tịch 2014, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
– Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
– Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Thủ tục báo tử hiện nay được thực hiện như thế nào?
Thủ tục báo tử hiện nay được nhiều người quan tâm. Bạn cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử, tiến hành nộp hồ sơ và nhận kết quả khai tử. Cụ thể vấn đề trên sẽ dựa theo quy định tại Điều 34, Điều 52 Luật Hộ tịch 2014 và được hướng tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục báo tử được thực hiện theo trình tự sau:
– Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký khai tử đến cơ quan có thẩm quyền
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thủ tục
Ngay sau khi nhận giấy tờ, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trích lục cho người đi khai tử.
Khi đăng ký khai tử, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
– Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
– Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
– Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
– Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
– Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Công chức tư pháp – hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Riêng trường hợp không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế thì xử lý theo quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
– Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định thì người yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
– Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.
– Bước 3: Trả kết quả: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng tử cho người yêu cầu
Quy định của pháp luật về đăng ký khai tử ra sao?
Những quy định cơ bản của pháp luật về khai tử bao gồm những nội dung như thẩm quyền, thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử, thủ tục đăng ký khai tử luôn được quan tâm và người dân cũng cần nắm rõ. Căn cứ Điều 32, Điều 33, Điều 34 Luật Hộ tịch 2014, theo đó quy định như sau:
– Thẩm quyền đăng ký khai tử
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
– Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
+ Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.
– Thủ tục đăng ký khai tử
+ Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
+ Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục báo tử hiện nay được thực hiện như thế nào?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ thương hiệu Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm
- Năm 2023 khi thay đổi tên doanh nghiệp có ảnh hưởng gì không?
- Mẫu thông báo thay đổi thuế suất thuế GTGT mới 2023
- Năm 2023 khi đăng ký thay đổi địa chỉ công ty cần những thủ tục gì?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP theo đó quy định về điều kiện đăng ký lại khai tử như sau:
“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”
Căn cứ Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP theo đó quy định về thẩm quyền đăng ký lại khai tử như sau:
“Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.”
Thủ tục đăng ký lại khai tử
1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.