Họ, tên là đặc điểm nhân thân gắn liền, không thể tách rời của cá nhân, là dấu hiệu để phân biệt cá nhân này với cá nhân khác trong xã hội. Quyền có họ, tên là quyền nhân thân mà cá nhân có ngay từ khi sinh ra. Đồng thời, công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước công nhận thay đổi tên khi thuộc các trường hợp theo luật định ban hành. Vậy khi thay đổi họ tên thì về các loại giấy tờ nói chung và căn cước công dân nói riêng có được thay đổi tên không? Hiểu rõ vấn đề, bài viết dưới đây của Luật sư X làm sáng tỏ đến quý đọc giả thắc mắc “Pháp luật quy định làm căn cước công dân có đổi tên được không?” Mời quý đọc giả đón xem ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
Đối tượng cấp căn cước công dân
Căn cước công dân là loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Là thủ tục hành chính bắt buộc mỗi công dân có nghĩa vụ thực hiện. Vậy đối tượng nào được cấp căn cước công dân theo luật định hiện hành?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì “công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp thẻ Căn cước công dân”.
Căn cứ theo điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì “thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đó đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi”.
Bên cạnh đó, những ai đã có chứng minh thư nhân dân hoặc đã có thẻ căn cước công dân mã vạch thì sẽ đươc đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc thẻ đã cũ bị hết hạn thẻ.
Pháp luật quy định làm căn cước công dân có đổi tên được không?
Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, chứa đựng mọi thông tin cá nhân, có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Vậy pháp luật quy định làm căn cước công dân có đổi tên được không? Mời quý đọc giả theo dõi quy định dưới đây:
Tại Điều 28 Bộ Luật dân sự 2015, những trường hợp cá nhân được phép yêu cầu cơ quan chức năng đổi tên như sau:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Và Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
Như vậy, muốn thay đổi tên căn cước công dân cần phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Khi đó, người yêu cầu đổi tên phải cung cấp giấy tờ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. Để đổi tên trên căn cước công dân trước hết phải thực hiện thủ tục đổi tên trên giấy khai sinh như sau:
Thay đổi tên trên giấy khai sinh
Việc thay đổi tên trên giấy khai sinh thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bộ hồ sơ để thay đổi tên gồm có:
- Tờ khai đăng ký cải chính hộ tịch;
- Giấy khai sinh (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ hoặc bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh);
- Các giấy tờ khác (nếu cần).
Bước 2: Nộp hồ sơ
Căn cứ theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014 thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết việc thay đổi tên được chia làm 2 cấp. Cụ thể, đối với những người dưới 14 tuổi thì làm thủ tục tại UBND phường/xã nơi người đó đăng ký hộ tịch. Còn đối với trường hợp người trên 14 tuổi thì thẩm quyền này thuộc UBND cấp quận, huyện nơi người đăng ký hộ tịch.
Bước 3: Nhận kết quả
Thời gian để nhận kết quả là trong khoảng thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ nêu trên. Nếu hồ sơ hợp lệ thì công chức hành chính tư pháp sẽ tự động điều chỉnh tên của bạn trong sổ hộ tịch. Đồng thời, những giấy tờ khác có tên khai sinh cũ của bạn như CCCD, CMND, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn cũng được điều chỉnh phù hợp với tên mới.
Những điều cần lưu ý khi thay đổi tên
- Nếu thay đổi tên cho trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản. Văn bản này sẽ được nộp kèm trong bộ hồ sơ.
- Chọn lựa tên mới phải tuân thủ quy định về cách đặt tên theo Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
- Việc thay đổi tên sẽ làm ảnh hưởng đến những thông tin liên quan như tên trên thẻ tin dụng ngân hàng, tên trong các hồ sơ về nhân thân tại nhà trường, công ty. Do đó, sau khi được chấp nhận đổi tên mới, các bạn nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của bạn không được nhất quán.
Thay đổi tên trên căn cước công dân
Sau khi tiến hành thay đổi tên trên giấy khai sinh; tiếp tục xin cấp đổi CCCD tại Cơ quan công an cấp huyện.
Bước 1: Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp Căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.
Trường hợp công dân không đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì từ chối tiếp nhận và nêu rõ lý do. Trường hợp công dân đủ điều kiện đổi thẻ Căn cước công dân thì thực hiện các bước sau.
Bước 2: Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.
+ Trường hợp thông tin công dân không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.
+ Trường hợp thông tin công dân có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ đổi thẻ Căn cước công dân.
Bước 3: Tiến hành thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân.
Bước 4: In Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân chuyển cho công dân kiểm tra, ký xác nhận; in Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký xác nhận.
Bước 5: Thu Căn cước công dân cũ, thu lệ phí (nếu có) và cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho công dân (Mẫu CC03 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
Bước 6: Nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu.
Hồ sơ bao gồm: Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân (Mẫu CC02 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2015/TT-BCA ngày 15/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an).
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ năm 2023
- Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm bị phạt bao nhiêu tiền?
- Đảng viên tham nhũng bị kỷ luật Đảng như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Pháp luật quy định làm căn cước công dân có đổi tên được không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Hồ sơ trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân là Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước này.
Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước cho công dân bao gồm:
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Đây là những nơi có thể thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi nêu trên để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân khi đủ độ tuổi được cấp thẻ căn cước theo quy định.
Trong năm 2023, mức thu lệ phí cấp căn cước công dân gắn chíp được thực hiện theo quy định tại Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Chi tiết mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân năm 2023 như sau:
Làm mới, đổi, làm lại Căn cước công dân
Lệ phí cấp Căn cước công dân năm 2023
Chuyển từ CMND 9 số, CMND 12 số sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/thẻ CCCD
Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ CCCD
Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ CCCD, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ CCCD
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền.
– Tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Tuy nhiên, Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định việc cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì chỉ được làm thẻ CCCD tại tỉnh khác trong trường hợp đổi thẻ hoặc cấp lại thẻ CCCD (Đã có thẻ CMND 12 số hoặc CCCD cũ).
Còn những trường hợp cấp mới thẻ CCCD (cấp lần đầu) thì không được làm CCCD ở tỉnh khác mà phải về nơi mình thường trú.