Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ năm 2023

bởi Hương Giang
Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ của mỗi công dân, không phân biệt giới tính nam hay nữ. Mặc dù nghĩa vụ quân sự không bắt buộc đối với nữ giới nhưng có thể thấy, số lượng công dân nữ đăng ký tham gia quân sự ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Có nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ, cụ thể quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ như thế nào? Điều kiện sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ được quy định ra sao? Quy trình khám nghĩa vụ quân sự gồm mấy vòng? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé.

Căn cứ pháp lý

Quy trình khám nghĩa vụ quân sự gồm mấy vòng?

Bảo vệ tổ quốc là sự nghiệp của toàn dân tộc , thực hiện nghĩa vụ quân sự được xem là nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc. Chính vì vậy, mỗi năm đều có các đợt tuyển quân vào thực hiện nghĩa vụ quân sự phục vụ cho Quân đội nhân dân Việt Nam.  Đi nghĩa vụ quân sự ngoài đối tượng là công dân nam thì công dân nữ nằm trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ vẫn có thể đi được nếu tự nguyện và có nhu cầu. 

Theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, việc khám nghĩa vụ quân sự được thực hiện 02 vòng: Vòng sơ tuyển và Vòng khám chi tiết.

Vòng 1: Khám sơ tuyển tại Trạm y tế xã

Tại vòng này, công dân đến khám để phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng và những bệnh lý thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự.

Trong đó, những bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự gồm: Tâm thần; Động kinh; Bệnh Parkinson; Mù một mắt; Điếc; Di chứng do lao xương, khớp; Di chứng do phong; Các bệnh u ác và bệnh máu ác tính; Người nhiễm HIV; Người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

Vòng 2: Khám sức khỏe chi tiết tại Trung tâm y tế huyện

Tại vòng này, công dân được khám chi tiết về thể lực; mạch, huyết áp; thị lực; thính lực, tai, mũi, họng; răng – hàm – mặt; nội và tâm thần kinh; ngoại khoa, da liễu, xét nghiệm…

Cụ thể như sau:

– Khám thể lực: Cởi bỏ mũi nón, giày dép, quần áo

Khi khám thể lực, công dân phải đi chân đất và để đầu trần; nếu là nam giới phải cởi bỏ hết quần áo dài, chỉ mặc một quần đùi; nếu là nữ giới mặc quần dài, áo mỏng.

Công dân được đo chiều cao, cân nặng, vòng ngực và tính toán chỉ số BMI (mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng).

– Khám mắt: Che một mắt và đọc bảng chữ

Công dân phải che mắt 01 bên bằng bìa cứng, đọc chữ trên bảng trong khoảng dưới 10 giây. Cự ly giữa bảng tới chỗ đứng của người đọc là 5m.

– Khám răng: Kiểm tra răng sâu, mất răng và các bệnh răng miệng

Công dân được kiểm tra về tình trạng răng sâu, mất răng. Trong đó, có kiểm tra về tình trạng răng giả. Ngoài ra, còn kiểm tra về các bệnh răng miệng như viêm tủy, tủy hoại tử, viêm quanh cuống răng…

– Khám tai – mũi – họng:  Đo sức nghe khi nói thầm, nói bình thường

Ngoài ra, công dân còn được kiểm tra về tình trạng viêm họng mãn tính, chóng mặt mê nhĩ…

– Khám tâm thần và thần kinh: Kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân

Ngoài kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân, công dân còn được kiểm tra các bệnh teo cơ, nhược cơ, tật máy cơ (có biểu hiện nháy mắt, nháy mồm, nháy mép)

– Khám nội khoa: Kiểm tra huyết áp, mạch, phế quản, tim

Khi khám huyết áp, công dân được đo bằng máy đo huyết áp; khi khám mạch, công dân được khám bằng phương pháp bắt mạch quay hoặc chạy tại chỗ với tốc độ 10 – 12 bước trong 5 giây, chạy trong 5 phút…

– Khám da liễu: Khám dựa trên biểu hiện trên da

Dựa vào biểu hiện trên da để khám, nhằm phát hiện nấm da, Lupus ban đỏ, bệnh vảy nến, giang mai…

– Khám ngoại khoa: Khám trĩ từng người một

Một trong những bước khám ngoại khoa là khám trĩ; tiến hành khám trên từng người một tại nơi có ánh sáng. Ngoài ra, còn khám về chứng bàn chân bẹt và giãn tĩnh mạch thừng tinh.

– Khám sản phụ khoa: Chỉ áp dụng với nữ

Việc khám sản phụ khoa chỉ áp dụng đối với công dân nữ và phải được bố trí tại phòng khám kín đáo, nghiêm túc; cố gắng bố trí cán bộ chuyên môn là nữ.

Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ hiện nay

Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là một trong những khâu bắt buộc nhằm phân loại, kết luận sức khỏe đối với công dân có tên trong danh sách đi nghĩa vụ quân sự. Cũng như công dân nam, khi công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự cũng thực hiện khám sức khỏe theo hai vòng: Vòng sơ tuyển tại Trạm y tế xã và vòng khám sức khỏe chi tiết tại Trung tâm y tế huyện. Vậy quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ hiện nay được thực hiện thế nào, hãy cùng theo dõi nội dung sau:

Vòng 1: Tại vòng này, công dân sẽ khám về thể lực gồ chiều cao, cân nặng; di tật, dị dạng, các bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự. Đồng thời, Trạm y tế xã khai thác tiền sử bệnh tật của bản thân công dân nữ và gia đình. Nếu đủ tiêu chuẩn, công dân nữ sẽ được khám vòng 2.

Vòng 2: Công dân nữ được khám chi tiết về thể lực, mạch, huyết áp, thị lực, thính lực, tai, mũi, họng, răng, hàm, mặt… cụ thể như sau:

– Khám thể lực: Nữ được phép mặc quần dài, áo mỏng, bỏ mũ, nón, không đi giày, dép.

– Đo nhịp tim, huyết áp; khám thị lực, đo mắt; tai, mũi, họng (đo sức nghe khi nói thầm, nói bình thường); răng (kiểm tra răng sâu, mất răng và các bệnh răng miệng), hàm, mặt, nội khoa (kiểm tra huyết áp, mạch, phế quản, tim), tâm thần, thần kinh (kiểm tra tình trạng mồ hôi tay, chân, teo cơ, nhược cơ, tật máy cơ…)…

– Khám phụ khoa: Việc khám thực hiện tại nơi kín đáo, nghiêm túc, cán bộ chuyên môn thực hiện là nữ. Nếu không có cán bộ y tế là nữ thì phải là bác sĩ ngoại khoa và có nhân viên nữ tham dự khi khám sản, phụ khoa.

– Xét nghiệm: Công dân nữ được xét nghiệm máu, nước tiểu. Khi đạt tiêu chuẩn sức khỏe gọi nhập ngũ, công dân nữ sẽ được xét nghiệm HIV.

Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ
Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ

Điều kiện sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ

Đợt tuyển quân diễn ra với các quy trình nghiêm ngặt và xét tuyển dựa trên những tiêu chuẩn nhất định. Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe được mọi người quan tâm và chú ý hơn cả. Công dân nữ không bắt buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự mà nếu tình nguyện, quân đội có nhu cầu hoặc có chuyên môn, nghiệp vụ thì có thể tham gia nghĩa vụ quân sự trong thời bình hoặc phục vụ trong ngạch dự bị.

Điều kiện sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ như sau:

Tiêu chuẩn sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 16 năm 2016. Theo đó, tiêu chuẩn sức khỏe của nữ cũng bao gồm:

– Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực:

LOẠI SỨC KHỎECao đứng (cm)Cân nặng (kg)
1≥ 154≥ 48
2152 – 15344 – 47
3150 – 15142 – 43
4148 – 14940 – 41
514738 – 39
6≤ 146≤ 37

– Tiêu chuẩn phân loại theo bệnh tật: Cũng như công dân nam, công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự cũng được khám các bệnh về mắt, răng, hàm, mặt, tai, mũi, họng, thần kinh, tâm thần, tiêu hóa, hô hấp, tim, mạch, cơ, xương, khớp, thận, tiết niệu, khám phụ khoa…

Căn cứ vào từng mức độ bệnh tật để bác sĩ cho điểm từ 1-6 tương ứng với tình trạng sức khỏe rất tốt, tốt, khá, trung bình, kém, rất kém. Đồng thời, căn cứ vào số điểm chấm cho các chỉ tiêu trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe thành 06 loại gồm:

– Loại 1: Tám chỉ tiêu đều đạt điểm 01;

– Loại 2: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 02;

– Loại 3: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 03;

– Loại 4: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 04;

– Loại 5: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 05;

– Loại 6: Có ít nhất một chỉ tiêu điểm 06.

Và theo điểm a, điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP, chỉ tuyển công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 và không gọi công dân cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ, nghiện ma túy, bị HIV, AIDS nhập ngũ.

Như vậy, tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự là có sức khỏe loại 1, 2 và 3; không bị cận từ 1,5 diop trở lên, không bị viễn thị các mức độ, không nghiện ma túy, không nhiễm HIV, AIDS.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy trình khám nghĩa vụ quân sự đối với công dân nữ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Thủ tục xác nhận cha mẹ con. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Công dân nữ đi nghĩa vụ quân sự bao lâu?

Theo quy định tại Điều 22 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
– Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ: 24 tháng
– Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ không quá 06 tháng trong các trường hợp:
+ Nhằm bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của binh sĩ, hạ sĩ quan.
+ Binh sĩ, hạ sĩ quan đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
– Thời hạn nghĩa vụ quân sự theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ: Khi có tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Như vậy, tương tự với công dân nam, công dân nữ tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ phải đi từ 24 – 30 tháng và chỉ đi 30 tháng nếu thuộc trường hợp bị kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ nêu trên trừ trường hợp có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng thì thực hiện theo quy định riêng.

Lưu ý gì khi khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự?

Khi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, công dân cần lưu ý một số điểm sau đây:
– Thời gian khám là từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12 hằng năm. Do đó, năm 2023, thời gian công dân được gọi đi khám sức khỏe là 01/11 – 31/12/2022.
– Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3, không bị cận trên 1,5 diop, không nghiện, nhiễm HIV…
– Khi được đi khám sức khỏe, công dân cần phải xuất trình: Lệnh gọi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và các giấy tờ liên quan đến sức khỏe (nếu có).
Đặc biệt, không được uống rượu, bia hoặc dùng chất kích thích; chấp hành nội quy khu vực khám sức khỏe.
Ngoài ra, nếu vi phạm các quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân có thể bị phạt tiền từ 10 – 35 triệu đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm