Các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn mới nhất

bởi Nguyễn Tài
Các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc đối với một bộ phận công dân Việt Nam với mục đích rèn luyện bản thân phục vụ Tổ quốc. Trong quá trình tham gia nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân không thể đáp ứng được các điều kiện khi được huấn luyện với cường đồ cao bởi một số lí do chủ quan hoặc khách quan nhất định. Vì vậy, họ có nhu cầu xin được xuất ngũ trước thời hạn. Vậy, các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn theo pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Hãy cùng LSX tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Phải đi nghĩa vụ quân sự bao nhiêu lâu?

Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ thiêng liêng mà một bộ phận công dân Việt Nam thực hiện vì tiếng gọi của Tổ quốc và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc khi cần. Tuy nhiên, công dân chỉ tạm gác lại công việc cá nhân, tham gia nghĩa vụ này trong một khoảng thời gian nhất định. Căn cứ quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:

– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.

Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.

Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.

Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.

Các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn

Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự, người đang tham gia nghĩa vụ quân sự có thể được xuất ngữ trước thời hạn theo quy định của pháp luật trong một số trường hợp nhất định liên quan đến sức khỏe hoặc chính trị. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP thì hạ sĩ quan, binh sĩ được xuất ngũ đúng thời hạn khi đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn theo quy định nêu trên.

Điều kiện xuất ngũ trước hạn đối với binh sĩ tại ngũ:

(1) Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.

(2) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định, cụ thể như sau:

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

(3) Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ theo quy định, cụ thể như sau:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

(4) Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định.

Lưu ý: Trong thời gian kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định, nếu hạ sĩ quan, binh sĩ có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn hoặc không đủ tiêu chuẩn sức khỏe hoặc không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định thì được giải quyết xuất ngũ.

Các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn

Hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn gồm những giấy tờ gì?

Để thực hiện thủ tục xuất ngũ trước thời hạn, người đang tham gia nghĩa vụ quân sự trước hết cần chuẩn bị các loại giấy tờ thích hợp sắp xếp thành một bộ hồ sơ hoàn chỉnh nộp cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền. Việc chuẩn bị hồ sơ đúng theo yêu cầu sẽ góp phần làm cho thủ tục xuất ngũ sớm diễn ra nhanh chóng. Căn cứ tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 279/2017/TT-BQP, hồ sơ chuẩn bị trong trường hợp xuất ngũ trước thời hạn gồm:

2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:

a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:

– Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

– Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định.”

Theo đó, người tham gia nghĩa vụ quân sự khi đã có thời gian phục vụ tại ngũ được 18 tháng thì hồ sơ xuất ngũ trước thời hạn bao gồm:

– Lý lịch nghĩa vụ quân sự.

– Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

– Phiếu quân nhân.

– Nhận xét quá trình công tác.

– Quyết định xuất ngũ: 05 bản

-Kèm theo Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ.

Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự

Sau khi người đang tham gia nghĩa vụ quân sự đã chuẩn bị các loại giấy tờ hồ sơ thích hợp theo đúng yêu cầu của người hoặc cơ quan có thẩm quyền, điều cần lưu ý tiếp theo đó là người đang tham gia quân ngũ cần nộp hồ sơ của mình theo đúng nơi quy định có thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 279/2017/TT-BQP quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân như sau:

Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự

– Chỉ huy đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên có trách nhiệm:

  • Thực hiện giải quyết xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ thuộc quyền; tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ; tổ chức lễ tiễn và đưa hạ sĩ quan, binh sĩ về bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định.
  • Thông báo thời gian xuất ngũ trước 30 ngày đến hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương.

– Các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm: Giúp chỉ huy đơn vị giải quyết đầy đủ thủ tục, hồ sơ, chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ; lập danh sách hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ gửi đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về để quản lý và đăng ký vào ngạch dự bị theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

– Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức đón nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về địa phương theo quy định; đồng thời, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.

– Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về có trách nhiệm xem xét, giải quyết cho hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Thông tư 279/2017/TT-BQP.

– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày hạ sĩ quan, binh sĩ nhận được quyết định xuất ngũ, phải đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Các trường hợp được xuất ngũ trước thời hạn“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp:

Một năm khám nghĩa vụ quân sự mấy lần?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về số lần, thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trong năm như sau:
Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự?

Căn cứ Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
– Lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
– Có trình độ văn hóa phù hợp.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm