Trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2024

bởi Nguyễn Tài
trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự

Chào Luật sư, em có một câu hỏi muốn tìm Luật sư giải đáp như sau: “Hiện em năm nay là 25 tuổi. Em đang có công việc ổn định ở Hà Nội. Sắp tới, em bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Do hiện tại công việc của em đang ổn định nên em không muốn đi nghĩa vụ. Cho em hỏi các trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự gồm những trường hợp nào và làm thế nào để em được miễn nghĩa vụ đi quân sự?” Để giải đáp câu hỏi này, bạn đọc hãy cùng LSX giải đáp trong bài viết dưới đây nhé.

Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự

Để góp phần củng cố sức mạnh quốc phòng và bảo vệ sự an toàn và hòa bình cho đất nước, Bộ Quốc phòng thực hiện việc kêu gọi toàn thể công dân Việt Nam đăng ký thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt đối tượng, giới tính, điều kiện sức khỏe,… miễn là có thể đáp ứng tối thiểu có thể tham gia thực hiện nghĩa vụ. Theo đó, căn cứ theo Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự gồm:

– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.

– Công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.

Theo quy định này, tất cả các nam công dân từ độ tuổi 17 trở lên đều có trách nhiệm đăng ký và tham gia vào hệ thống quân đội, nhằm cung cấp một nguồn lực nhân sự đáng tin cậy để đảm bảo an ninh quốc gia.

Không chỉ giới hạn ở nam giới, nữ công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời kì hòa bình cũng được cung cấp quyền lựa chọn đăng ký nghĩa vụ quân sự dựa trên hai tiêu chí quan trọng gồm:

Thứ nhất, sự khát vọng tham gia của nữ công dân được đặt trong tầm kiểm tra. Nếu họ thể hiện sự ấp ủ lớn lao trong việc đóng góp cho hệ thống quân đội và cam kết bảo vệ quốc gia, thì khả năng tham gia vào ngũ sẽ được cân nhắc và phê chuẩn.

Thứ hai, việc đưa ra quyết định về sự tham gia của nữ công dân cũng sẽ dựa trên tình hình thực tế của lực lượng vũ trang và nhu cầu cụ thể của quốc gia. Nếu quân đội cần bổ sung nhân lực trong một giai đoạn đặc biệt, các nữ công dân từ 18 tuổi trở lên có thể được lựa chọn để tham gia vào ngũ.

Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự

Tuy Bộ Quốc phòng kêu gọi toàn dân tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không phải công dân nào cũng đạt đủ tiêu chuẩn đăng ký tham gia nghĩa vụ này. Theo đó, pháp luật đã quy định một số các đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự tại Luật Nghĩa vụ quân sự quân sự. Căn cứ vào quy định Điều 13 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp trên, công dân sẽ được xem xét lại và có khả năng tham gia đăng ký nghĩa vụ quân sự nếu không còn bị ràng buộc bởi bất kỳ hình phạt hoặc biện pháp giáo dục nào. 

Trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2024

Trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự

Nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải (hoặc không được) thực hiện nghĩa vụ quân sự:

Trường hợp 1: Không đáp ứng tiêu chuẩn tuyển quân theo quy định, cụ thể như sau:

(1) Về tuổi đời:

– Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

– Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

(2) Tiêu chuẩn chính trị:

– Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.

– Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

(3) Tiêu chuẩn sức khỏe:

– Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30/6/2016.

– Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

– Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

(4) Tiêu chuẩn văn hóa:

– Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

– Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Trường hợp 2: Thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình sau đây:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

Trường hợp 3: Thuộc một trong các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình sau đây:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

Trường hợp 4: Thuộc một trong các trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình sau đây:

– Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;

– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

– Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

– Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Trường hợp 5: Thuộc trường hợp được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc không được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự (đồng nghĩa không được thực hiện nghĩa vụ quân sự):

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự:

+ Người khuyết tật;

+ Người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.

Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ?

Ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ?

Khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, người tham gia nghĩa vụ quân sự có thể sẽ tham gia vào việc tham gia huấn luyện, trang bị và phục vụ trong các lực lượng đất đai, hải quân, không quân, lực lượng dự bị hoặc lực lượng quân sự khác tùy thuộc vào yêu cầu của quốc gia. Để thỏa mãn điều kiện đi quân sự và thực hiện các công việc trên, công dân cần tuân theo chỉ dẫn của người có thẩm quyền ra lệnh gọi khám nghĩa vụ quân sự khi nhập ngũ. Vậy ai có thẩm quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ?

Theo quy định tại Điều 40 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
  • Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày

Bên cạnh đó thì tại Điều 20 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT- BQP có quy định như sau:

  • Ban chỉ huy quân sự huyện phối hợp với Phòng Y tế huyện và Trung tâm Y tế huyện hoặc Bệnh viện huyện (theo quy định tại Khoản 6, Điều 6) lập kế hoạch khám sức khỏe cho công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự. Triệu tập các công dân thuộc diện được gọi làm nghĩa vụ quân sự đi khám sức khỏe hoặc kiểm tra sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.

Như vậy, thẩm quyền ra lệnh gọi công dân thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Tức giấy triệu tập này phải do Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ký. Hội đồng nghĩa vụ quân sự không có quyền hạn triệu tập khám nghĩa vụ quân sự.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự”. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Không đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có lệnh gọi bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP có quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cụ thể như sau:
Hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt tiền từ 10 đến 12 triệu đồng
Hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị phạt từ 12 triệu đến 15 triệu. 
Tiến hành phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi như là người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự hoặc là hành vi mà đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Tiến hành phạt tiền từ 25 triệu đồng đến 35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Lý do chính đáng” là một trong các trường hợp sau: Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự ( Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp ) bị ốm đau, tai nạn nặng đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định chết nhưng chưa tổ chức tang lễ hoặc tang lễ chưa kết thúc. Và nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định và nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống….

Theo quy định trên thì đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng thì có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng.

Kinh phí thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được lấy từ nguồn nào?

Kinh phí thực hiện khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được sử dụng từ ngân sách địa phương bảo đảm cho công tác quốc phòng – an ninh theo quy định hiện hành.
Định mức vật tư tiêu hao và kinh phí cho hoạt động kiểm tra sức khỏe, khám sức khỏe thực hiện Nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm