Tai nạn giao thông là một vấn đề nghiêm trọng và nhức nhối mà đang gia tăng mạnh trong những năm gần đây. Tỉ lệ tai nạn giao thông do việc vi phạm các quy tắc về luật an toàn giao thông vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt khi người tham gia giao thông thiếu ý thức và hiểu biết về pháp luật, gây ra những hậu quả đáng tiếc và thương tâm. Vậy khi xảy ra tai nạn giao thông, pháp luật hiện hành quy định về Luật đền bù tai nạn giao thông năm 2023 như thế nào? Hãy theo dõi bài viết sau đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tai nạn giao thông là do người lái xe hay người điều khiển phương tiện không có ý thức đầy đủ về an toàn giao thông. Sự chủ quan, vô tâm và thiếu trách nhiệm trong hành vi lái xe đã dẫn đến những hậu quả bi thảm, khiến nhiều gia đình mất đi người thân yêu và gặp khó khăn trong cuộc sống. Vậy quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại hiện nay là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại, như sau:
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
– Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Luật đền bù tai nạn giao thông năm 2023
Đền bù tai nạn giao thông là quá trình giải quyết và bồi thường các hậu quả và tổn thất do tai nạn giao thông gây ra. Nó liên quan đến việc xác định trách nhiệm và tài chính của các bên liên quan, và giải quyết một cách công bằng để đảm bảo rằng người bị hại được hỗ trợ và bồi thường đầy đủ.
Bồi thường do sức khỏe, tinh thần bị xâm phạm
Căn cứ theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, như sau:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại.
+ Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại.
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Về mức bồi thường được tính như sau:
– Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
– Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
– Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút.
Như vậy, người bị thiệt hại về sức khỏe, tinh thần do tai nạn giao thông cần cung cấp, chứng minh những hóa đơn chứng từ liên quan đến việc chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, thu nhập bị giảm sút của người chăm sóc để yêu cầu người gây tai nạn bồi thường.
Bồi thường do tài sản bị xâm phạm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, như sau:
+ Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Về mức bồi thường được tính như sau:
+ Đối với tài sản bị hư hỏng, thiệt hại là chi phí để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng tài sản trước khi bị hư hỏng theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để xác định thiệt hại.
+ Nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được thì xác định thiệt hại đối với tài sản bị hủy hoại, hư hỏng căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Như vậy, người gây ra tai nạn giao thông ngoài phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tinh thần đối với người bị tai nạn thì phải bồi thường, khắc phục hư hỏng về tài sản bị thiệt hại ví dụ như xe máy, ôtô, hàng quán bên đường…
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn giao thông
Khi một tai nạn giao thông xảy ra và gây thiệt hại cho một hay nhiều bên tham gia, nguyên tắc đền bù sẽ được áp dụng để giải quyết các vấn đề liên quan đến mất mát về tài sản, sức khỏe, và uy tín của người bị hại.
Bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông phải tuân thủ những quy tắc sau:
- Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
- Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
- Trường hợp hỗn hợp lỗi, tức là cả hai bên đều cùng có lỗi thì các bên phải chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi lỗi của mình gây ra.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Luật đền bù tai nạn giao thông năm 2023 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Mẫu đơn bảo lãnh cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Trong thực tế có những thiệt hại được gây ra bởi nhiều người. Do đó, Bộ luật Dân sự 2015 cũng định tại Điều 587 trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Quy định tại Điều 588 Bộ luật dân sự năm 2015: “Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Như vậy thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Căn cứ theo Điều 260 Bộ Luật hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, như sau:
Khung cơ bản: Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
Khung thứ hai: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Khung thứ ba: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Như vậy, người gây tai nạn giao thông ngoài việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự thì còn có thể chịu hình phạt tù nếu có đủ các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.