Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?

bởi Hoàng Yến
Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?

Chào Luật sư, bà tôi nay đang bệnh nặng và bác sỹ thông báo đến gia đình chúng tôi cần chuẩn bị sẵn tâm lý. Bà tôi biết được sự chuyển biến bệnh của mình nên bà tôi quyết định để lại di sản cho con cháu nhưng do sức khỏe bà yếu, bà không thể thực hiện di chúc bằng văn bản được. Không biết liệu trường hợp bà của tôi để lại di chúc miệng có được pháp luật công nhận không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Cảm ơn bản đã gửi câu hỏi về Luật sư X. Thắc mắc của bạn sẽ được chúng tôi nêu quan điểm về luật định với bài viết ” Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không? Mời bạn theo dõi ngay bài viết này nhé! Hy vọng bài viết hữu ích với bạn.

Căn cứ pháp lý

Di chúc miệng là gì?

Di chúc miệng là di chúc được lập không phải bằng hình thức văn bản mà do người để lại di chúc “truyền lời” lại cho người làm chứng khi tính mạng của người đó đang bị cái chết đe doạ (ví dụ như đang bị thương nặng do tai nạn hoặc bị bệnh nặng sắp chết…) và không thể lập di chúc bằng văn bản.

Định nghĩa này căn cứ vào khoản 1 Điều 629 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Trong đó, di chúc là di nguyện, ý chí của người có tài sản nhằm để lại tài sản của mình cho người khác sau khi người này qua đời. Do đó, nội dung của di chúc miệng cũng không khác một bản di chúc thông thường.

Điểm khác biệt giữa di chúc thông thường và di chúc miệng là di chúc miệng là loại di chúc không được lập bằng văn bản mà là lời truyền lại của người để lại di sản cho những người làm chứng.

Ngay sau khi di chúc miệng được người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì người làm chứng phải ghi chép lại di nguyện đó và người làm chứng phải cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản vừa ghi lại đó.

Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?

Do di chúc miệng không phải là di chúc được lập bằng văn bản nên để di chúc miệng được coi là hợp pháp, và được pháp luật thừa nhận khi di chúc miệng đáp ứng điều kiện chung về di chúc hợp pháp và điều kiện riêng về tính hợp pháp của di chúc miệng. Cụ thể:

– Điều kiện di chúc thông thường hợp pháp nêu tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Tình trạng, trạng thái tinh thần của người lập di chúc: Hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
  • Ý muốn chủ quan, ý chí của người lập di chúc: Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ hay cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc: Nội dung của di chúc phải không vi phạm điều cấm của luật, bao gồm các nội dung chủ yếu: Ngày, tháng, năm lập; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc và nguwòi hưởng di sản; di sản cùng nơi có di sản…
  • Hình thức của di chúc: Hình thức của di chúc không trái luật. Di chúc không được viết tắt hoặc dùng ký hiệu viết di chúc; nếu nhiều trang thì phải đánh số thứ tự từng trang và có chữ ký/điểm chỉ của người lập di chúc; nếu tẩy xoá thì chỗ tẩy xoá cần phải có chữ ký của người lập di chúc; người làm chứng ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa đó.

Ngoài ra, một số lưu ý về hình thức áp dụng cho từng đối tượng cụ thể:

– Di chúc của người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi: Lập thành văn bản, được cha, mẹ/người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất/không biết chữ: Người làm chứng lập thành văn bản, có công chứng/chứng thực.

– Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp nêu tại khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Có ít nhất 02 người làm chứng.
  • Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện di chúc miệng thì người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên/điểm chỉ vào văn bản ghi lại di chúc miệng này.
  • Trong 05 ngày làm việc, chữ ký/điểm chỉ của người làm chứng trên bản ghi chép này phải được công chứng hoặc chứng thực.

Như vậy, với trường hợp của bà bạn thì hoàn toàn có thể thực hiện di chúc miệng nhưng cần đảm bảo các điều kiện như quy định trên để di chúc miệng có giá trị pháp lý.

Trường hợp di chúc miệng hợp pháp bị hủy bỏ

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, di chúc miệng được coi là hợp pháp và những người có tên trong di chúc được quyền phân chia tài sản thừa kế theo di chúc. Tuy nhiên, có trường hợp di chúc miệng dù hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ.

Theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy, trong trường hợp di chúc miệng bị hủy bỏ nêu trên, để thể hiện nguyện vọng của mình về việc phân chia tài sản sau khi chết, cá nhân phải lập di chúc bằng văn bản.

Riêng về người làm chứng, Điều 632 Bộ luật Dân sự quy định, những người sau không được làm chứng cho việc lập di chúc:

  • Người thừa kế của người lập di chúc;
  • Người có quyền và nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
  • Người chưa thành niên, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?

Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?

Có thể công chứng di chúc tại nhà được không?

Trong trường hợp người lập di chúc vì lý do nào đó không thể ra công chứng tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng được thì hoàn toàn có thể tiến hành yêu cầu việc công chứng tại nhà. Thủ tục lập di chúc tại nhà được tiến hành như là lập di chúc thông thường tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.

Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Di chúc miệng có được pháp luật thừa nhận không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý như Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bắc giang cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải làm gì?

Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp, theo quy định này, để một di chúc hợp pháp phải tuân thủ các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật;
– Đối với di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ bắt buộc phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể người bị hạn chế về thể chất là người như nào. Tuy nhiên, thực tế cho thấy người bị hạn chế về thể chất có thể được hiểu là những người có một hoặc một số các đặc điểm về thể chất làm cho họ bị hạn chế hoặc suy giảm các chức năng so với người bình thường (ví dụ như người bị câm, điếc, mù,…) nhưng chưa đến mức họ bị mất đi năng lực hành vi dân sự và những nhược điểm đó đã làm cho họ không có khả năng để thực hiện một số việc nhất định như nghe, nói, viết….Như vậy, người bị mù, câm, điếc được coi là người bị hạn chế về thể chất.
Theo quy định của pháp luật đã nêu trên, di chúc của người bị hạn chế về thể chất phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Có nghĩa là người bị mù, bị câm điếc muốn lập di chúc thì phải có người làm chứng lập thành văn bản và bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực.
Việc pháp luật quy định về điều kiện lập di chúc đối với bị hạn chế về thể chất (người bị câm, điếc, mù,…) mang ý nghĩa nhằm bảo vệ những người mà bị hạn chế về thể chất nhưng tinh thần của họ vẫn minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện về ý chí trong việc lập di chúc.
Ngoài ra, pháp luật đưa ra một quy định như vậy cũng đã làm đúng về tinh thần pháp luật Việt Nam đó chính là điều luật mang tính nhân văn, có nhiều ý nghĩa trong việc bảo đảm các quyền của những người bị coi là yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội.
Như vậy, để bảo đảm di chúc được lập theo đúng ý chí của người để lại di sản thuộc vào những đối tượng yếu thế nêu trên, để hạn chế mức thấp nhất khả năng những người này bị lợi dụng những điểm yếu của họ nhằm để lập di chúc không đúng với ý chí mà bản thân họ đưa ra nên pháp luật mới đặt ra quy định yêu cầu đối với hình thức di chúc của những đối tượng này được coi là hợp pháp khi có người làm chứng và phải được công chứng hoặc chứng thực.

Quyền thừa kế theo di chúc được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung di chúc như sau:
Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
Theo đó, nội dung di chúc bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 631 nêu trên, trong đó có họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản. Những người này sẽ có quyền thừa kế di sản mà người đã mất để lại.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm