Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?

bởi Hương Giang
Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không

Để được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần chuẩn bị hồ sơ nộp cho cơ quan có thẩm quyền trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên, vì nhiều lý do mà một số người lao động sau khi nghỉ việc không thể trực tiếp đến cơ quan bảo hiểm để làm thủ tục nhận bảo hiểm thất nghiệp. Vậy khi đó liệu có nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không? Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp cần làm thủ tục gì? Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay được quy định ra sao? Bạn đọc hãy cùng LSX theo dõi nội dung bài viết sau để được làm sáng tỏ những thắc mắc trên nhé!

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay

Anh C làm việc cho công ty K đã hơn 10 năm nay nhưng vì lý do cá nhân nên anh A đã xin nghỉ việc vào tháng trước để hoạt động kinh doanh tự do. Khi làm đơn xin nghỉ thì anh C có nghe đến khoản trợ cấp thất nghiệp nhưng thắc mắc không biết pháp luật quy định về Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như thế nào. Sau đây chúng tôi sẽ giúp độc giả làm rõ:

Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện sau:

– Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đúng pháp luật, trừ trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

+ Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: đóng từ đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Nộp hồ sơ hưởng thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Đảm bảo sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động vẫn chưa tìm kiếm được việc làm, trừ trường hợp:

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

+ Người lao động phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

+ Cá nhân đó chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

+ Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

+ Cá nhân đó chết.

Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?

Công ty Q đang kinh doanh thua lỗ nên muốn cắt giảm lao động, chị B bị công ty cho thôi việc vào tháng 07/2023. Từ đó đến nay, chị B chưa đi làm việc tại công ty khác, chị B muốn lãnh bảo hiểm thất nghiệp nhưng không thể trực tiếp làm hồ sơ lãnh bảo hiểm được. Vậy liệu chị B có bhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không, mời độc giả hãy cùng tìm hiểu:

Theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(2) Điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hoặc không có xác định thời hạn; hoặc

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, người lao động đáp ứng đủ các điều kiện kể trên phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nghỉ việc để được giải quyết theo thẩm quyền (trường hợp quá 3 tháng mà không nộp hồ sơ thì người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp lần này mà thời gian làm việc trước đây sẽ được bảo lưu để cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo).

Khi đó, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.

Người lao động có trách nhiệm đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ để nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn theo phiếu hẹn đã được cấp.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP thì trường hợp sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên, trường hợp trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì về nguyên tắc người lao động phải tự mình đi làm thủ tục và nhận kết quả quyết định, tiền trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trong các trường hợp bất khả kháng được quy định trên đây thì người lao động có thể ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn mà pháp luật quy định (02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tiền thất nghiệp).

Do đó: Đối với trường hợp của bạn thì bạn cần phải xác định bạn có thuộc một trong các trường hợp kể trên hay không, nếu thuộc thì bạn có thể ủy quyền cho người khác đi nhận quyết định, tiền thất nghiệp thay cho mình. Còn nếu không thuộc thì bạn phải tự mình đi nhận, nếu không sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu hẹn mà bạn không đến nhận thì sẽ được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không
Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không

Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp cần làm thủ tục gì?

Ủy quyền được biết là một giao dịch diễn ra phổ biến trong đời sống thường ngày. Vì nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà nhiều cá nhân không thể trực tiếp thực hiện công việc đó nên muốn nhờ người thân, bạn bè, đồng nghiệp của mình làm hộ, kể cả ủy quyền nhờ lãnh bảo hiểm thất nghiệp thay. Vậy khi đó thủ tục nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp như thế nào, hãy cùng tìm hiểu:

Hồ sơ nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), các giấy tờ cần chuẩn bị trong trường hợp ủy quyền người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, bao gồm:

(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;…xem chi tiết tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).

(3) Sổ bảo hiểm xã hội;

(4) Giấy ủy quyền;

(5) Giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân).

Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bước 1: Nộp hồ sơ: 

Người lao động chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ như trên tại Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:

Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi phiếu hẹn do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

Tiếp theo, trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ. Nếu trường hợp người lao động gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Trường hợp người lao động chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm của cán bộ trung tâm dịch vụ việc làm là xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.

Bước 3: Chi trả hưởng trợ cấp thất nghiệp:

– Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Nhờ người khác làm bảo hiểm thất nghiệp được không?” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và nhu cầu của quý khách hàng về sử dụng dịch vụ liên quan tới tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Thất nghiệp có được rút BHXH 1 lần không?

Theo Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xã hội một lần, trong đó:
Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
– Ra nước ngoài để định cư;
– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

Đang lãnh BH thất nghiệp có được mua BHYT không?

Câu trả lời là có. Theo Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi năm 2014 quy định người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
“Điều 12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm