Sau khi rời khỏi đại lý với chiếc xe mới tinh, nhiều người thường bắt đầu đặt ra câu hỏi: “Liệu việc lái xe mới mua mà chưa có biển số trên đường có bị phạt không?”. Đây là một thắc mắc phổ biến mà nhiều người mới sắm xe thường gặp phải. Để giải đáp cho câu hỏi này, chúng ta hãy theo dõi ngay nội dung bài viết Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông? dưới đây của LSX.
Xe mới mua chưa có biển số có bị phạt không?
Xe chưa có biển số là xe ô tô/xe máy mà chưa được cấp hoặc lắp đặt biển số đăng ký giao thông. Biển số là một phần quan trọng của việc xác định và theo dõi các phương tiện giao thông trên đường và cũng là một yếu tố quyết định về tính hợp pháp của việc lái xe.
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm m khoản 34, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện mới mua chưa có biển số sẽ bị phạt tiền tổng hợp của lỗi không có giấy đăng ký xe và không gắn biển số:
- Không có giấy tờ xe (điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe): Xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
- Xe không biển số (điều khiển xe không gắn biển số): Xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Như vậy, người điều khiển xe máy không gắn biển số có thể bị phạt lên tới 2.000.000 đồng.
Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không theo quy định?
Nếu bạn mới mua một chiếc xe từ cửa hàng và chưa có biển số chính thức, việc đăng ký xe tạm thời là một bước quan trọng cần thực hiện để có thể lưu thông trên đường một cách hợp pháp. Thủ tục đăng ký xe tạm thời này thường bao gồm việc cung cấp các tài liệu cần thiết cho cơ quan đăng ký xe tại địa phương của bạn, như hồ sơ mua bán, giấy tờ chứng minh thư nhân dân, giấy đăng ký xe từ cửa hàng, và một số thông tin liên quan khác.
Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc di chuyển từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác thuộc diện phải thực hiện thủ tục đăng ký xe tạm thời.
Hiện nay người mới mua xe có thể dễ dàng thực hiện thủ tục đăng ký xe tạm thời trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công Bộ Công an. Thời hạn giải quyết thủ tục này là 08 giờ làm việc kể từ khi cổng dịch vụ công tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ (căn cứ khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA).
Người dân sẽ được trả kết quả online, sau đó chỉ việc in giấy chứng nhận đăng ký tạm thời và biển số xe tạm thời để sử dụng khi đi đường.
Theo khoản 1 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA, xe mới mua được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng trong 15 ngày và được gia hạn 01 lần với thời hạn tối đa 15 ngày.
Lưu ý: Xe đăng ký tạm thời chỉ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
Xe cơ giới, còn được gọi là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, là một loại phương tiện đa dạng và quan trọng trong hệ thống giao thông.
Điều 53, Chương IV, Luật giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008 ngày 13/11/2008 quy định điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:
“ Điều 53. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;
d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.
3. Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”
Trình tự, thủ tục đăng ký biển số xe năm 2023
- Chuẩn bị hồ sơ xe theo quy định Chi tiết. a) Giấy tờ của chủ xe. …
- Khai báo
- Mang xe và hồ sơ xe đến làm thủ tục
- Bấm nút cấp biển số
- Nộp lệ phí
- Nhận biển số
- Nộp lại giấy hẹn và nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe
Hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký biển số xe
Căn cứ Điều 9, 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, giấy tờ cần chuẩn bị để làm thủ tục đăng ký xe máy bao gồm:
Giấy tờ của chủ xe
– Chủ xe là người Việt Nam:
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân, hộ chiếu.
- Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa được cấp giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
– Chủ xe là người nước ngoài:
- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: Xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
– Chủ xe là tổ chức:
- Chủ xe là tổ chức: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
- Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.
- Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô thì phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác thì phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục thì phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
Thủ tục đăng ký biển số xe có những bước nào?
Đăng ký biển số xe (hoặc đăng ký xe) là quá trình pháp lý mà người sở hữu xe phải thực hiện để đăng ký phương tiện cơ giới (như ô tô, xe máy, máy kéo, rơ moóc, và các loại xe tương tự) với cơ quan quản lý giao thông của quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Mục tiêu chính của việc đăng ký xe là thiết lập danh tính và thông tin liên quan đến xe, xác định người sở hữu hợp pháp của nó và tạo ra một biển số đăng ký duy nhất cho phương tiện đó. Thủ tục đăng ký biển số xe có như sau
Bước 1: Kê khai đăng ký xe
– Chủ xe truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia => Sau đó chọn mục đăng ký xe phù hợp.
Kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
– Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.
Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp giấy tờ
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số
– Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
– Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số
Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Lệ phí đăng ký biển số xe máy là bao nhiêu?
Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Nội dung | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
---|---|---|---|
Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số | |||
Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống | 500.000 – 01 triệu | 200.000 | 50.000 |
Trị giá trên 15 – 40 triệu đồng | 01 – 02 triệu | 400.000 đồng | 50.000 |
Trị giá trên 40 triệu đồng | 02 – 04 triệu | 800.000 | 50.000 |
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Cấp đổi giấy đăng ký | |||
Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số xe máy | 30.000 | 30.000 | 30.000 |
Cấp lại biển số | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông?” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phí làm thủ tục ly hôn thuận tình nhanh mới năm 2023
- Thủ tục ly hôn khi không có giấy đăng ký kết hôn năm 2023
- Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Hai số đầu: ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe và sê ri đăng ký. Ví dụ: trên biển số xe ô tô có hai số đầu tiên là 30F. Trong đó, 30 là ký hiệu địa phương nơi đăng ký xe và F là là sê ri biển số đăng ký.
Nhóm số thứ hai: thứ tự xe ô tô đăng ký bao gồm 5 chữ số tự nhiên, từ 000.01 cho đến 999.99. Ví dụ: trên biển số xe ô tô có nhóm số thứ hai là 256.58.
Theo Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe phục chế, xe với xe không sơn, có đăng ký vận tải nền màu trắng, chữ và số màu đen; đổi giấy đăng ký xe; Giấy đăng ký xe không rõ ràng, rách nát, mất hoặc thay đổi thông tin chủ xe (tên, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi lại giấy đăng ký xe cũ bằng giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
Hạng mục đổi, cấp lại biển số: Biển số không rõ ràng, bị gãy, hỏng, mất hoặc chủ phương tiện muốn đổi số 3, số
của biển số thành số 5; Xe hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải được đăng ký biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen chuyển sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.