Bố tôi có cùng hai người anh em thành lập một công ty cổ phần có tỷ lệ vón góp là 2/1/1 trong đó bố tôi chiếm nhiều nhất. Công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thuỷ hải sản nên những năm gần đây cũng khá phát đạt. Hiện nay bố tôi cũng đã lớn tuổi và muốn nhường lại sự nghiệp cho tôi tiếp quản. Bố tôi muốn thực hiện trao lại cổ phần cho tôi theo hình thức tặng cho. Vậy Luật sư cho tôi hỏi hiện nay tặng cho cổ phần có phải nộp thuế không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho LSX. Vấn đề của bán sẽ được chúngg tôi giải đáp qua bài viết “Cho tặng cổ phần có phải nộp thuế?” dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Cổ đông có được quyền tặng cho cổ phần không?
Cổ phần là khoản phân chia lợi nhuận và quyền lực trong những công ty thành lập bằng hình thức vốn góp hoặc huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông và sự phân cấp đối với cổ đông dựa trên số cổ phần mà họ được hưởng. Người có nhiều cổ phần thì sẽ có quyền lợi lớn hơn trong công ty do sự đóng góp lớn hơn. Vậy cổ phần có thể được coi là một loại tài sản và được mua bán, chuyển nhượng hoặc tặng cho theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về Chuyển nhượng cổ phần như sau:
“…
- Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
…”
Như vậy, căn cứ khoản 5 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác.
Cho tặng cổ phần có phải nộp thuế?
Giống như các tài sản khác khi thực hiện các hoạt doọng mang tính chất chuyển giao quyền sở hữu đều sẽ phải thực hiện đóng những loại thuế khác nhau. Và trường hợp tặng cho thì mức thuế bạn có thể bị áp dụng là thuế thu nhập cá nhân. Bạn có thể dễ dành bắt gặp những trường hợp đóng thuế thu nhập cá nhân khi mua bán, tặng cho những tài sản lớn như là đất đai, nhà ở. Và đối với cổ phần cung như vậy, khi bạn tặng cho cổ phần thì cũng sẽ phải chịu các mức thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
- Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Như vậy, tặng cho cổ phần nằm trong thu nhập từ tặng cho chứng khoán do đó vẫn thuộc thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Người con phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân
Trong trường hợp mà bạn chia sẻ thì ba của bạn muốn để lại tài sản cho bạn theo hình thức tặng cho. Và số lượng cổ phần mà ba bạn đang nắm giữ là cao nhất trong công ty. Vậy căn cứ để tính thuế trong trường hợp này sẽ là số lượng cổ phần ba bạn muốn chuyển quyền sở hữu sang cho bạn. Nếu số lượng cổ phần càng lớn thì mức thuế bạn phải đóng càng cao. Hiện nay thuế suất thu nhập cá nhân là 10% và được áp dụng đối với những cá nhân đang cư trú tại Việt Nam.
Căn cứ Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
– Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
+ Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể như sau:
++ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
++ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán
+ Đối với thừa kế, quà tặng là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
+ Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
++ Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
++ Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
++ Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
– Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
– Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10%” |
Mời bạn xem thêm
- Đất cấp trước năm 1993 có phải mất thuế không theo luật 2023?
- Thu nhập tăng thêm có tính thuế thu nhập cá nhân không?
- Ưu đãi thuế cho doanh nghiệp công nghệ thông tin như thế nào?
Khuyến nghị
LSX là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cho tặng cổ phần có phải nộp thuế? chúng tôi cung cấp dịch vụ quyết toán thuế Công ty LSX luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Cho tặng cổ phần có phải nộp thuế?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LSX luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ như là tư vấn pháp lý lên thổ cư đất trồng cây lâu năm, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho người khác.
Về thuế thu nhập cá nhân, căn cứ quy định tại Khoản 10 Điều 2 và Khoản 1 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán (có giá trị trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận) bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp là khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Về mức thuế suất đối với thu nhập từ nhận quà tặng là cổ phần được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10% theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.
Lưu ý: Việc xác định thuế thu nhập cá nhân trên đây được áp dụng đối với người nhận cổ phần, còn người tặng cho cổ phần thì không phải đóng thuế do họ không phát sinh thu nhập từ hoạt động tặng cho người khác cổ phần của mình.
Thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
Thu nhập tính thuế: là phần giá trị tài sản nhận quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp được xác định cụ thể như sau:
Thuế đối với thu nhập từ quà tặng từ cổ phần và phần vốn góp của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế nhân với thuế suất 10%
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%
Trong đó:
Thu nhập tính thuế:
– Thu nhập tính thuế từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từ lần phát sinh thu nhập mà cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhận được tại Việt Nam
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ quà tặng là cổ phần, phần vốn góp là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng là phần vốn góp, cổ phần được sử dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 10%