Chào Luật sư, tôi có mở công ty và các địa điểm kinh doanh tạo thành chuỗi các cửa hàng tiện lợi ở tỉnh tôi. Tuy nhiên khi tổng kết lại doanh số thì có cửa hàng thì đạt chỉ tiêu, cũng có những cửa hàng thì bán không được nhiều. Tôi quyết định tạm ngừng kinh doanh đối với một số cửa hàng đó. Tôi muốn xem xét và tìm ra nguyên nhân và cách khắc phục rồi mới mở lại cửa hàng. Tuy nhiên tôi còn thắc mắc là doanh nghiệp giải thể có phải nộp thuế môn bài hay không? Hiện nay thuế môn bài được tính như thế nào? Những đối tượng nào phải đóng thuế môn bài? Mong được luật sư tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của LSX, Về vấn đề này chúng tôi xin được tư vấn đến bạn nội dung như sau:
Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài hiện nay là những ai?
Hiện nay phí môn bài được áp dụng đối với các đối tượng có đăng ký kinh doanh theo quy định. Nhất là đối với những hộ kinh doanh, công ty và doanh nghiệp đều phải nộp lệ phí này. Lệ phí môn bài hiện nay được áp dụng đối với một số chủ thể nhất định. Cụ thể những loại đối tượng này gồm có những thành phần sau đây:
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định như sau
Điều 2: Người nộp lệ phí môn bài
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
và được sửa đổi bổ sung bởi điều 2 Thông tư số 302/2016/TT-BTC và thông tư 65/2020/TT-BTC
Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, trừ các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ và khoản 1 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.”
Doanh nghiệp giải thể có phải nộp thuế môn bài hay không?
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp sẽ đều nộp thuế môn bài ở mỗi năm. Tuy nhiên không phải tất cả doanh nghiệp đều sẽ đóng thuế môn bài. Có bạn đọc đã hỏi doanh nghiệp giải thể có phải nộp thuế môn bài không? bởi vì khi giải thể thì có thể xem như quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đó sẽ chấm dứt. Vậy làm sao để không cần đóng thuế môn bài? Hiện nay khi doanh nghiệp giải thể thì việc nộp thuế môn bài được quy định như sau:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP) quy định về trường hợp miễn lệ phí môn bài như sau:
“Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
…
- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
…. - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
- Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc
- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
…”
Theo đó, bạn có thể căn cứ quy định trên thì không quy định trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện thủ tục giải thể được miễn nộp lệ phí môn bài.
Mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay nhiều bạn đọc quan tâm và gửi những câu hỏi liên quan đến thuế môn bài của doanh nghiệp. Mức thu lệ phí môn bài của mỗi doanh nghiệp hiện nay là khác nhau và được điều chỉnh bởi Nghị định của chính phủ. Làm sao để có thể tính được mức thu lệ phí môn bài của những chủ thể này. Cụ thể về những mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp hiện nay được quy định như sau:
– Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài như sau:
“Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
c) Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“5. Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điêu kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/1 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
– Căn cứ khoản 4 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 hướng dẫn về lệ phí môn bài như sau:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 302/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài
4. Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“…Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30/1 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm”.
Căn cứ các quy định trên, đối với việc xác định mức thu lệ phí môn bài trong trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, đề nghị ông nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 65/2020/TT-BTC ngày 9/7/2020 của Bộ Tài chính.
Lệ phí môn bài do cơ quan nào quản lý thu?
Hiện nay những chủ thể khi muốn nộp lệ phí môn bài thì họ cần biết cơ quan nào thu những loại này. Thông thường khi nhắc đến thuế thì chúng ta sẽ biết đến nhiều nhất là cơ quan thuế. Còn khi nhắc đến việc đóng các khoản tiền cho cơ quan nhà nước thì thường sẽ đến kho bạc. Vậy đối với lệ phí thuế môn bài thì sẽ nộp đến cơ quan nào theo quy định? Doanh nghiệp giải thể có phải nộp thuế môn bài? Vấn đề này hiện nay được quy định cụ thể là:
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm:
a) Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí;
b) Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước;
c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
đ) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
e) Tiền nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;
h) Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Và căn cứ theo số thứ tự 3 Mục III Phần B Danh mục lệ phí Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí 2015 thì lệ phí môn bài do Chính phủ quy định và cơ quan quản lý thuế quản lý thu.
Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài được quy định như thế nào?
Hiện nay khi nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài thì những chủ thể này cần liệt kê những thông tin về đơn vị kinh doanh như mã số thuế, địa chỉ và ngành nghề kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó thì Doanh nghiệp giải thể có phải nộp thuế môn bài cũng cần nộp hồ sơ đúng hạn và không nên nộp quá trễ. Để thực hiện cho đúng vấn đề này, chúng tôi xin tư vấn đến bạn về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài hiện nay. Thời gian này được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:
- Lệ phí môn bài
a) Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
…
Theo đó, thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài được quy định như sau:
- Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp lệ phí môn bài nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ khai thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thuế để xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho người nộp lệ phí môn bài thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ quyết toán thuế LSX với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Doanh nghiệp giải thể có phải nộp thuế môn bài hay không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý như phí sang tên sổ đỏ …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách chỉnh sửa giấy khai sinh online đơn giản nhanh chóng
- Mẫu cải chính giấy khai sinh cập nhật mới năm 2023
- Năm 2023 cải chính giấy khai sinh cần giấy tờ gì?
Câu hỏi thường gặp
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5. Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7. Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:
Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.
Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.
Có hai cách để nộp thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
– Nộp tiền mặt cho kho bạc Nhà nước của địa phương tại Ngân hàng Vietinbank
– Trích từ tài khoản ngân hàng của Công ty để nộp thuế điện tử, với hình thức này thì doanh nghiệp nộp kèm chữ ký số.