Chào Luật sư, do ba chồng tôi bị bệnh nên suốt quá trình nghỉ việc tôi đã di chuyển về quê của chồng để chăm sóc cho ba. Chính vì thế khi tôi muốn lãnh bảo hiểm thất nghiệp thì trường hợp của tôi khá là khó khăn. Chính vì thế tôi rất muốn làm thủ tục chuyển nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp về quê của chồng tôi cho thuận tiện. Luật sư có thể hướng dẫn cho tôi cách thức tiến hành thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 như thế nào được không ạ?
Để tư vấn cho bạn quá trình hoàn thành thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024, LSX mời bạn tham khảo bài viết sau.
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại bảo hiểm bắt buộc đối với người lao động tại Việt Nam, thông qua loại bảo hiểm này khi không có việc làm người lao động có thể lãnh được một số tiền bù đắp cho phần thu nhập của bản thân đã bị mất khi không có việc làm trong một thời gian dài. Đây là một loại bảo hiểm được xem là một phao cứu sinh cho những ai chưa có việc làm ngay và mong muốn có một khoảng tiền nho nhỏ để trang trải cuộc sống.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 quy định về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Điều kiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều kiện cơ bản hiện nay để có thể chuyển được nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động khi chưa có việc làm chính là bạn đã hưởng trước đó ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Chính vì điều kiện đó mà không phải trường hợp nào khi bạn có nhu cầu chuyển đổi thì cũng được phía cơ quan bảo hiểm xã hội phê duyệt cho việc chuyển đổi nơi hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định mà có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Hồ sơ đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để có thể hoàn tất được hoàn chỉnh một bộ hồ sơ đề nghị chuyển nơi trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần phải chuẩn bị một số loại giấy tờ về mặt hành chính nhà nước. Trong đó bao gồm giấy đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, ảnh chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, bảng chụp về thông báo tìm kiếm việc làm hàng tháng của bản thân.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);
đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 như thế nào?
Để có thể hoàn tất các thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn cần biết sơ qua quá trình thực hiện thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bao gồm trả qua các bước nào. Hiện nay theo quy định mới nhất, quá trình thực hiện chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ trả qua ba bước, bước 1 nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH mà người lao động muốn chuyển đến, bước hai phía cơ quan BHXH sẽ xử lý thông tin và bước ba sẽ ra thông báo cho người lao động biết về việc hồ sơ của họ đã được chuyển sang nơi mới hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“3. Khi nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đi gửi thông báo về việc chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để dừng việc chi trả trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.
Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp do người lao động chuyển đến, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh nơi chuyển đến để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động kèm theo bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Văn bản đề nghị Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
8. Tổ chức bảo hiểm xã hội nơi người lao động chuyển đến hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động theo quy định của pháp luật.”
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 như thế nào?“. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Mời bạn xem thêm:
- Luật Đầu tư 2020 có những điểm gì nổi bật?
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 có những điểm gì mới?
- Luật giao dịch điện tử (sửa đổi 2023)
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
– Cấp thẻ bảo hiểm y tế: Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
– Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không được hưởng bảo hiểm y tế và phải trả lại thẻ bảo hiểm y tế cho tổ chức bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.