Một trong những loại bảo hiểm bắt buộc khi bạn sở hữu hoặc mua xe ô tô phải có chính là giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Đây là loại giấy tờ đảm bảo khi xe ô tô bạn có bất kỳ một thương tổn nào cũng sẽ được bồi thường thiệt hại. Để có thể mua loại bảo hiểm này bạn sẽ tiến hành việc mua bảo hiểm thông qua các công ty chuyên bán bảo hiểm tại Việt Nam. Chính vì thế để thống nhất nội dụng trên giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, pháp luật Việt Nam phải có các quy định cụ thể về mặt nội dung.
Chính vì thế, LSX xin gửi đến quý bạn đọc bài viết “Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự gồm những nội dung gì?” để quý bạn đọc biết được các nội dung bắt buộc phải có trên giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự tại Việt Nam.
Quy định về cấp giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Việc cấp giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ được thực hiện khi người sở hữu xe tiến hành việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự tại bất kỳ một công ty bán bảo hiểm nào được công nhận tại Việt Nam. Sau khi hoàn tất xong các thủ tục mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phía công ty bảo hiểm sẽ cung cấp cho bạn mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự có giá trị pháp lý trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
“1. Khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.”
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự gồm những nội dung gì?
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự gồm những nội dung gì? Để thống nhất các nội dung được các công ty bảo hiểm in ấn trên giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự, pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng và cụ thể các nội dung cần thiết phải có trong giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự và buộc tất cả các công ty bảo hiểm tại Việt Nam tuân thủ tuyệt đối.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định giấy chứng nhận bảo hiểm như sau:
“2. Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
b) Biển số xe và số khung, số máy.
c) Loại xe, trọng tải, số chỗ, mục đích sử dụng đối với xe ô tô.
d) Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
đ) Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với người thứ ba.
e) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
g) Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
h) Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
i) Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành; Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử phải tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành và phản ánh đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.”
Nguyên tắc chung khi tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
Nguyên tắc chung khi tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chính là tính bắt buộc tuân thủ. Bởi từ các bài học thực tế trên thế giới cho thấy, tầm quan trong của một chiếc xe có bảo hiểm chịu trách nhiệm có một sức ảnh hưởng quan trọng đối với người chủ xe và những người có liên quan đến chiếc xe. Chính vì thể để đảm bảo quyền lợi của các bên, bảo hiểm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự phải được trang bị ở hầu hết các chiếc xe tại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc chung như sau:
“1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị định này (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo hiểm bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này.
3. Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.
Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.
4. Trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất.”
Thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Thời hạn ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự chính là khoảng thời gian mà một bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đảm bảo cho bạn khi bạn lưu thông xe trên đường. Khi hết thời gian này bạn phải tiến hành gia hạn thêm thời gian sử dụng bảo hiểm. Nếu không gia hạn thời gian sử dụng khi bị CSGT kiểm tra bạn sẽ có nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính về việc tuân thủ việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho xe của mình.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:
“1. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm, trừ các trường hợp thời hạn bảo hiểm dưới 1 năm sau đây:
a) Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập, tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
b) Xe cơ giới có niên hạn sử dụng nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
c) Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm nhưng đến năm tiếp theo có nhu cầu đưa về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể nhỏ hơn 1 năm và bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên của năm đó. Thời hạn bảo hiểm của năm tiếp theo đối với các hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm sau khi được đưa về cùng thời điểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới, chủ xe cơ giới cũ có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.”
Ngoài ra, quý bạn đọc hãy tìm hiểu thêm một số dịch vụ pháp lý của chúng tôi như Đổi tên giấy khai sinh. Đừng ngại ngần hãy liên hệ ngay với LSX nhé.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự gồm những nội dung gì?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Luật Đầu tư 2020 có những điểm gì nổi bật?
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 có những điểm gì mới?
- Luật giao dịch điện tử (sửa đổi 2023)
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt kể từ thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn còn lại của hợp đồng bảo hiểm kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm chấm dứt
Khi nhận được thông báo về tai nạn, trong vòng 1 giờ doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm các biện pháp bảo đảm an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và tài sản, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục yêu cầu bồi thường bảo hiểm; phối hợp chặt chẽ với bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thứ ba và các bên liên quan trong vòng 24 giờ tổ chức thực hiện việc giám định tổn thất xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất làm căn cứ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
– Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.
+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.