Để có thể giải quyết bài toàn nộp tiền thuế còn thuế với cơ quan nhà nước, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã lựa chọn hình thức giải quyết theo phương án xin phép cơ quan thuế về việc doanh nghiệp được phép nộp dần tiền thuế nợ thuế. Đây được xem là cách làm thông minh giúp cho doanh nghiệp không bị gánh nặng nhiều về phần thuế chưa nộp. Và để được nộp dần tiền thuế nợ thuế thì doanh nghiệp đó phải nộp mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo Luật thuế cho phía cơ quan có thẩm quyền.
Để tải xuống mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo Luật thuế, LSX mời bạn tham khảo bài viết sau.
Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo Luật thuế
Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo Luật thuế hiện nay được phía cơ quan thuế có thẩm quyền cho phép sử dụng chính là mẫu 01/NDAN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Nếu đơn xin đề nghị của bạn không sử dụng mẫu 01/NDAN thì hồ sơ của bạn sẽ bị phía cơ quan thuế trả hồ sơ. Hiểu được vấn đề này, LSX xin được phéo gửi đến quý đọc giả mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo Luật thuế theo mẫu 01/NDAN.
Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ bao gồm:
Để có thể xin được phía cơ quan thuế về việc doanh nghiệp được tiếp trả dần tiền nợ thuế, thì bản thân doanh nghiệp này trước đó phải làm một bộ hồ sơ đề nghị xin được phép nộp dần tiền thuế nợ. Một bộ hồ sơ xin được phép nộp dần tiền thuế nợ sẽ bao gồm một văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN, một thư bảo lãnh trả nợ từ phía ngân hàng, quyết định về việc công ty đang nợ thuế.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ đề nghị xin nộp dần tiền thuế nợ như sau:
“2. Hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Thư bảo lãnh theo đúng quy định của pháp luật về bảo lãnh và bắt buộc phải có nội dung cam kết về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện đúng thời hạn nộp dần tiền thuế nợ;
c) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế (nếu có).”
Trình tự giải quyết hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ
Sau khi doanh nghiệp đã chuẩn bị xong bộ hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ thì nhiệm vụ tiếp theo mà một doanh nghiệp phải thực hiện chính là nộp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đến cơ quan thuế có thẩm quyền để xin xem xét và giải quyết cho trường hợp của doanh nghiệp mình. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ, phía cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các buổi làm việc là đưa ra quyết định có cho phép doanh nghiệp đó có được nộp dần tiền thuế nợ hay không.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục đề nghị xin nộp dần tiền thuế nợ như sau:
“1. Trình tự giải quyết hồ sơ nộp dần tiền thuế nợ
a) Người nộp thuế lập hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế ban hành:
b.1) Thông báo không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 03/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp phát hiện thư bảo lãnh có dấu hiệu không hợp pháp, đồng thời cơ quan thuế có văn bản theo mẫu số 05/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh để xác minh và bên bảo lãnh gửi kết quả xác minh cho cơ quan thuế trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
b.2) Quyết định chấp thuận nộp dần tiền thuế nợ theo mẫu số 04/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với trường hợp thuộc đối tượng nộp dần tiền thuế nợ.”
Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời gian bao lâu?
Người nộp thuế được nộp dần tiền thuế nợ trong thời gian bao lâu? Đối với việc nộp dần tiền thuế nợ được tính theo từng tháng thì theo quy định thì ngày cuối cùng của tháng chính là thời hạn cuối mà một doanh nghiệp cần nộp dần tiền thuế nợ cho phía cơ quan nhà nước. Chính vì thế khi thực hiện nộp dần tiền thuế nợ, các doanh nghiệp cần lưu ý để tránh các trường hợp vi phạm nhiều lần dẫn đến cơ quan thuế không cho phép nộp dần tiền thuế nợ nữa.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thời gian nộp dần tiền thuế nợ như sau:
“4. Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ
Thời hạn nộp dần tiền thuế nợ chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Quá thời hạn nộp dần tiền thuế nợ đã cam kết nộp theo từng tháng mà người nộp thuế không nộp hoặc nộp không đủ hoặc bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thay thì trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ theo cam kết, cơ quan thuế lập văn bản theo mẫu số 02/NDAN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này gửi bên bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật đồng thời gửi người nộp thuế.”
Song song với đó, quý khách hàng hãy tìm hiểu thêm một số dịch vụ của chúng tôi như Giải thể công ty Tp Hồ Chí Minh để được hỗ trợ.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Mẫu đề nghị nộp dần tiền thuế nợ theo Luật thuế” đã được LSX giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty LSX chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Tải xuống mẫu kê khai thuế thu nhập cá nhân năm 2023
- Bổ sung hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân như thế nào?
- Công ty không đóng thuế thu nhập cá nhân xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Người nộp thuế phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp thừa không đúng quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Thông tư này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thì trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế; thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế lý do không được miễn thuế, giảm thuế; thông báo về việc người nộp thuế thuộc hoặc không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định thuế hoặc Điều ước quốc tế khác.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu người nộp thuế và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đảm bảo đúng quy định. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
– Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
– Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
– Tổng hợp, sắp xếp, phân loại, xử lý thông tin, dữ liệu theo đúng quy định;
– Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu của các tổ chức, cá nhân liên quan thì tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.