Thời gian tập sự của công chức hiện nay là bao lâu?

bởi Gia Vượng
Thời gian tập sự của công chức hiện nay là bao lâu?

Công chức và viên chức, như một phần không thể thiếu của nguồn nhân lực xã hội, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển toàn diện của địa phương và quốc gia. Cống hiến của họ không chỉ làm nền tảng cho mặt kinh tế mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến các khía cạnh xã hội. Để đảm bảo chất lượng cao của đội ngũ công chức và viên chức, Nhà nước đã và đang chú trọng đến nhiều yếu tố quan trọng như trình độ, năng lực chuyên môn, và phẩm chất đạo đức, chính trị. Quy định pháp luật về Thời gian tập sự của công chức như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Nghị định 138/2020/NĐ-CP

Thời gian tập sự của công chức hiện nay là bao lâu?

Để đảm bảo chất lượng cao của đội ngũ công chức và viên chức, Nhà nước đã và đang chú trọng đến nhiều yếu tố quan trọng như trình độ, năng lực chuyên môn, và phẩm chất đạo đức, chính trị. Điều này thể hiện rõ trong hệ thống pháp luật, trong đó Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật viên chức 2010, đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2019, đặt ra các tiêu chuẩn cao cho quá trình tuyển dụng và quản lý nhân sự.

Đối với công chức, thời gian tập sự với công chức loại C trong ngân hàng nhà nước là 12 tháng, công chức loại D là 6 tháng (Khoản 2 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP). Tuy nhiên, cần lưu ý:

+ Không tính vào thời gian tập sự với thời gian công chức nghỉ sinh theo chế độ bảo hiểm xã hội, nghỉ ốm đau hoặc bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác.

Thời gian tập sự của công chức hiện nay là bao lâu?

– Thời gian tập sự đối với viên chức theo Khoản 2 Điều 27 Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung 2019, Khoản 2 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP được quy định là từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc. Mỗi chức danh nghề nghiệp của từng ngành, lĩnh vực sẽ có thời gian tập sự được quy định cụ thể khác nhau. Mặt khác, không tính thời gian tập sự đối với 2 trường hợp sau đây:

+ Viên chức đã có đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (Theo Khoản 1 Điều 27 Luật viên chức 2010 sửa đổi bổ sung 2019).

+ Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự. Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự

Nội dung tập sự đối với công chức, viên chức

Điểm độc đáo nằm ở chế độ tập sự, một khía cạnh quan trọng của quá trình chuẩn bị cho công chức và viên chức trước khi họ bắt đầu thực sự hoạt động. Chế độ này không chỉ tập trung vào việc làm quen với môi trường công tác mà còn đặt ra những yêu cầu cao về việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến vị trí công việc được tuyển dụng. Điều này giúp đảm bảo rằng họ có đủ kỹ năng và kiến thức để đáp ứng yêu cầu của công việc và đóng góp tích cực vào sự phát triển của tổ chức.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, công chức, viên chức thực hiện tập sự với các nội dung sau:

– Công chức, viên chức phải nắm vững quy định về quyền, nghĩa vụ của mình và những việc không được làm. Đồng thời hiểu rõ về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác cũng như chức trách, nhiệm vụ của vị trí công việc được tuyển dụng.

– Trong thời gian tập sự, công chức, viên chức phải trao dồi kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm đã được tuyển dụng.

Điều kiện để công chức, viên chức được miễn chế độ tập sự

Trong bối cảnh hiện nay, việc duy trì và nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, viên chức không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là nhiệm vụ cộng đồng, từng cá nhân để chung sức xây dựng một xã hội ngày càng phồn thịnh và phát triển. Điều kiện để công chức, viên chức được miễn chế độ tập sự quy định như sau:

– Phải có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội với thời gian sau:

+ Đối với công chức, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự (Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP)

+ Viên chức phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc phải bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự (Điều 10 Nghị định 115/2020/NĐ-CP)

– Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc người được tuyển dụng đã làm những công việc theo yêu cầu của vị trí được tuyển dụng.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thời gian tập sự của công chức hiện nay là bao lâu?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nguồn chi trả lương đối với công chức, viên chức?

– Với công chức thì được ngân sách nhà nước chi trả.
– Với viên chức thì được nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập

Quy định về các hình thức kỷ luật đối với công chức, viên chức như thế nào?

– Đối với công chức có thể bị kỷ luật theo những hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.
– Với viên chức có thể bị kỷ luật theo các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, ngoài ra còn có thể bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp của mình.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm