Phụ cấp lưu trú đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, và viên chức khi họ tham gia các chương trình công tác. Đây không chỉ là một khoản phụ cấp đơn thuần mà còn là sự quan tâm chặt chẽ của tổ chức đối với nhân viên, giúp họ cảm thấy được động viên và ủng hộ trong môi trường công việc mới. Cùng tìm hiểu quy định về phụ cấp lưu trú theo Thông tư 40 tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Thông tư số 40/2017/TT-BTC
Đối tượng nào được hưởng phụ cấp lưu trú?
Khác với những áp lực và trách nhiệm công việc, phụ cấp lưu trú không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên tập trung hoàn thành nhiệm vụ của mình. Sự an ninh và tiện nghi trong chỗ ở, một không gian sống thoải mái và an toàn, là những yếu tố quan trọng giúp tăng cường tinh thần làm việc và sự hiệu quả công tác.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC, phụ cấp lưu trú là một trong những khoản phụ cấp nằm trong công tác phí để tra cho người đi công tác trong nước.
Như vậy, có thể thấy, chỉ cần công chức, viên chức đi công tác thì sẽ được hưởng công tác phí, trong đó có phụ cấp lưu trú.
Có thể kể tên các trường hợp đi công tác được hưởng phụ cấp này như sau:
– Trong thời gian đi công tác và trong những ngày được cử đi công tác mà phải làm thêm giờ.
– Cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở đất liền được cử đi công tác, làm nhiệm vụ trên biển, đảo.
– Cán bộ, công chức, viên chức đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó.
– Khi cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan khác cùng tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản của cơ quan, đơn vị mình
Lưu ý: Ngoài tiền phụ cấp lưu trú, công tác phí còn bao gồm các chi phí gồm chi phí đi lại, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu cán bộ, công chức, viên chức mang theo để làm việc (nếu có).
Phụ cấp lưu trú theo Thông tư 40 như thế nào?
Phụ cấp lưu trú cũng thể hiện cam kết của tổ chức đối với sự phát triển của nhân viên. Bằng cách chăm sóc đến cảm giác thoải mái và an ninh của nhân viên khi họ xa nhà, tổ chức không chỉ xây dựng một môi trường làm việc tích cực mà còn khuyến khích sự sáng tạo và cam kết của đội ngũ. Phụ cấp lưu trú không chỉ là một khoản thanh toán, mà còn là biểu hiện của sự quan tâm, chăm sóc và tôn trọng đối với những người lao động, góp phần quan trọng vào việc tạo ra một môi trường làm việc tích cực và khích lệ sự phát triển bền vững.
Về cách tính phụ cấp lưu trú của cán bộ, công chức, viên chức, Điều 6 Thông tư 40 năm 2017 của Bộ Tài chính nêu rõ: Đây là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương của cơ quan, đơn vị cử người này chi trả.
Thời gian làm căn cứ để tính mức phụ cấp lưu trú theo chế độ đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác đó trở lên cơ quan, đơn vị trong đó bao gồm cả thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác.
Lưu ý: Loại phụ cấp này cũng được tính cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong ngày làm việc (đi và về trong cùng một ngày) theo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị và sẽ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định.
Về mức hưởng phụ cấp lưu trú của cán bộ, công chức, viên chức, khoản 1 Điều 6 Thông tư 40 quy định chính xác là 200.000 đồng/ngày. Riêng việc đi công tác trong ngày thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tính mức hưởng phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí:
- Theo số giờ thực tế cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong ngày.
- Theo thời gian thực tế phải làm ngoài giờ hành chính bao gồm cả thời gian đi đường.
- Theo quãng đường đi công tác.
Riêng với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức ở đất liền đi công tác trên biển, đảo thì mức hưởng phụ cấp lưu trú là 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo.
Lưu ý: Cách tính phụ cấp này áp dụng với cả những ngày làm việc trên đảo, biển, những ngày đi và về trên biển đảo
Để được hưởng mức phụ cấp lưu trú thì cán bộ công chức cần đáp ứng những điều kiện nào?
Theo quy định, phụ cấp lưu trú không chỉ là một khoản tiền hỗ trợ bổ sung cho những người đi công tác, mà còn là biểu hiện của sự chăm sóc toàn diện đối với nhân sự. Khoản tiền này được cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, và nó không chỉ giới hạn trong khoảng thời gian công tác, mà còn bao gồm cả thời gian di chuyển và thời gian lưu trú tại địa điểm công tác.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về công tác phí như sau:
Quy định chung về công tác phí
…
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
…
Bên cạnh đó, tại Điều 10 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định về chứng từ thanh toán công tác phí như sau:
Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Như vậy, khi tham dự tập huấn chuyên môn nghiệp vụ theo phân công nhiệm vụ từ cơ quan đơn vị thì cán bộ công chức cần đáp ứng một số điều kiện sau để được thanh toán công tác phí (phụ cấp lưu trú), cụ thể như sau:
– Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
– Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
– Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác năm 2024
- Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cấp huyện là bao nhiêu?
- Có bằng thạc sĩ có được nâng lương không?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của LSX, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phụ cấp lưu trú theo Thông tư 40 như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả
Câu hỏi thường gặp
Lưu trú là hành động hoặc quá trình tạm thời sống hoặc nghỉ ngơi tại một địa điểm nào đó. Nó thường ám chỉ việc ở lại một nơi trong một khoảng thời gian ngắn, như trong khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê hoặc bất kỳ nơi nào có tính chất cung cấp dịch vụ lưu trú tạm thời. Lưu trú có thể là một hoạt động du lịch khi người ta đi xa khỏi nơi cư trú thường trực, hoặc có thể là một sự cần thiết trong các tình huống khẩn cấp hoặc khi cần sự tiện lợi trong thời gian ngắn
– Ngân sách nhà nước.
– Nguồn thu phí được để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
– Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
– Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).