Quá trình công tác thường xuyên đối mặt với những tình huống phức tạp và đôi khi cần phải thực hiện quyết định miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức. Miễn nhiệm không chỉ là một hiện thực thường gặp mà còn là biện pháp quản lý nhân sự quan trọng để đảm bảo sự chuyên nghiệp và hiệu quả của tổ chức. Cán bộ, công chức miễn nhiệm có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, như không đủ sức khỏe, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, hay vi phạm các quy định đạo đức và kỷ luật. Cùng tìm hiểu Miễn nhiệm chức vụ là gì?
Căn cứ pháp lý
Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019
Miễn nhiệm chức vụ là gì?
Miễn nhiệm, trong bối cảnh làm việc của cán bộ và công chức, đóng vai trò quan trọng như một cơ chế quản lý chất lượng nhân sự và đảm bảo tính hiệu quả của tổ chức. Việc này không chỉ giúp điều chỉnh đội ngũ nhân sự theo hướng phù hợp với mục tiêu và chiến lược tổ chức, mà còn đặt ra nhiều yếu tố quan trọng như đạo đức nghề nghiệp, hiệu suất làm việc, và trách nhiệm cá nhân.
Dựa trên nội dung của Khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 và Điều 2 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức trở nên linh hoạt và mang tính công bằng. Miễn nhiệm không chỉ là quyết định thôi giữ chức vụ mà còn là biện pháp cần thiết để đảm bảo hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong hoạt động của cán bộ.
Miễn nhiệm được định nghĩa là hành động thôi giữ chức vụ, chức danh trước khi nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm kết thúc. Quy định này giúp đảm bảo sự linh hoạt trong quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và tạo điều kiện cho việc cập nhật và thay đổi khi cần thiết.
Theo Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, quyết định miễn nhiệm đến từ cấp có thẩm quyền, và có thể được áp dụng khi cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, hoặc có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức. Điều này làm cho quá trình miễn nhiệm trở nên công bằng, dựa trên năng lực và đạo đức làm việc của cán bộ, không chỉ là một biện pháp kỷ luật mà còn là cơ hội để cải thiện hiệu suất làm việc và đạo đức nghề nghiệp.
Lưu ý rằng miễn nhiệm không phải là hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, mà là một cơ hội để cải thiện và thay đổi, đồng thời giúp duy trì tính chuyên nghiệp và hiệu suất trong hệ thống hành chính công. Điều này không chỉ là lợi ích cho cá nhân mà còn đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch trong quản lý nhân sự của tổ chức.
Các trường hợp cán bộ, công chức miễn nhiệm
Trong ngữ cảnh của miễn nhiệm, cán bộ, công chức sẽ bị thôi giữ chức vụ, chức danh mà họ đang giữ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm đã được xác định. Quy định này nhấn mạnh tới việc duy trì tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý nhân sự, đồng thời tạo điều kiện cho sự đổi mới và cập nhật trong đội ngũ cán bộ. Nguyên tắc này còn giúp bảo đảm sự minh bạch và công bằng trong quyết định miễn nhiệm, tránh tình trạng giữ chức danh mặc dù không đáp ứng được yêu cầu công việc hay không duy trì được độ tin cậy từ phía cộng đồng làm việc. Nó là một biện pháp quản lý dựa trên năng lực và hiệu suất, khẳng định tinh thần trách nhiệm và đổi mới trong tổ chức.
Căn cứ xem xét miễn nhiễm đối với cán bộ
Tại Khoản 1 Điều 30 và Khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019, việc xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được quy định một cách chi tiết và minh bạch, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong quản lý cán bộ, công chức.
Cán bộ có quyền xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ, hoặc vì lý do khác. Quy định này thể hiện sự linh hoạt và sự chú trọng đến các yếu tố cá nhân và công việc, giúp cán bộ có cơ hội để tự quyết định về sự nghiệp và tình hình sức khỏe của mình.
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyền miễn nhiệm hoặc thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có những điểm yếu nhất định, như không hoàn thành nhiệm vụ trong 2 năm liên tiếp với mức xếp loại chất lượng thấp, bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách khi uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ, bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ, có tình trạng tư tưởng chính trị suy thoái, và vi phạm nhiều tiêu chuẩn quan trọng khác nhau.
Những quy định này không chỉ thiết lập cơ sở pháp lý cho quyết định miễn nhiệm mà còn khẳng định một tiêu chuẩn cao về đạo đức, chính trị và hiệu suất làm việc của cán bộ, từ đó góp phần vào việc duy trì và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính công.
Căn cứ xem xét miễn nhiễm đối với công chức lãnh đạo, quản lý
Việc xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý đang được thực hiện theo các quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019, nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý nhân sự hành chính công.
Công chức có thể đối mặt với miễn nhiệm trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ, hoặc nếu có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. Những điều kiện này nhấn mạnh vào việc đánh giá chất lượng và hiệu suất công việc của cán bộ, quản lý, giúp đảm bảo rằng những người đảm nhận vị trí lãnh đạo đáp ứng được yêu cầu và mong đợi.
Các trường hợp khác như bị xử lý kỷ luật đối với công chức chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế, bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm, hay bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ, đều thể hiện rằng quá trình miễn nhiệm không chỉ dựa trên các tiêu chí hiệu suất, mà còn liên quan đến các vấn đề đạo đức, trách nhiệm, và lòng trung thành với quy định của Đảng và pháp luật.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, LSX sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
LSX đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Miễn nhiệm chức vụ là gì?“. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thủ tục Đổi tên căn cước công dân. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm
- Tiêu chuẩn bầu Trưởng Ban công tác Mặt trận như thế nào?
- Cách tính phần trăm giảm giá khi mua hàng Black Friday cuối năm
- Thời hạn chia tài sản sau ly hôn là bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 8 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019 quy định về quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức như sau:
Giai đoạn 1: Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Giai đoạn 2: Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc;
Trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
Giai đoạn 3: Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.
Tại khoản 2 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về quy trình xem xét miễn nhiệm đối với công chức lãnh đạo, quản lý như sau:
Giai đoạn 1: Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo Mục 2.2 người đứng đầu cơ quan trực tiếp sử dụng công chức hoặc cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
Giai đoạn 2: Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm đối với công chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định.
Giai đoạn 3: Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp;
Công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.