Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền?

bởi Anh
Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền

Xin chào Luật sư, gia đình tôi có một chiếc xe tải nhỏ chuyên để chở hàng thuê cho những người buôn bán ở chợ đầu mối. Thứ 7 vừa rồi tôi có nhận một đơn hàng chở mía. Tuy nhiên chiều dài của hàng hoá có vượt ra khỏi xe khoảng 50cm. Sau đó tôi bị công an kiểm tra và bị xử lý với lỗi chở hàng quá khổ. Tôi muốn hỏi Luật sư lỗi chở hàng quá khổ hiện tại sẽ bị xử phạt bao nhiêu? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Vấn đề của bạn sẽ được LSX giải đáp qua bài viết “Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền? ” dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Xe quá khổ là gì?

Nhiều người thường nhầm lẫn hai khái niệm quá tải trọng và quá khổ khi bị xử phạt những lỗi liên quan đến vấn đề này. Quá tải trọng và quá khổ thực chất là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Quá tải trọng là sự vượt quá về mặt trọng lượng. Trong khi đó quá khổ là sự vượt quá về mặt không gian.

Theo Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, sửa đổi khỏa 1 Điều 7 Thông tư 35/2023/TT-BGTVT xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:

–  Chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” hoặc biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi- rơ-moóc” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

– Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu quy định tại điểm a khoản này;

– Chiều rộng vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe” tại nơi có loại biển báo hiệu này;

–  Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét tại nơi không có loại biển báo hiệu quy định tại điểm c khoản này;

– Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao” tại nơi có loại biển báo hiệu này;

– Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét, đối với xe chở container lớn hơn 4,35m mét tại nơi không có loại biển báo hiệu quy định tại điểm đ khoản này.

Đối với xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép như quy định trên khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá khổ giới hạn.

Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện chỉ được lưu hành xe quá khổ giới hạn trên đường bộ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Có Giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.

>> Xem thêm: Hồ sơ đăng ký logo công ty

Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền
Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền

Quy định về xe quá tải trọng xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ

Theo quy định về pháp luật giao thông hiện nay thì việc tham gia giao thông của bạn ngoài phải tuân thủ những quy định liên quan đến giới hạn lưu hành. Bạn có thể trở hàng hoá bằng các phương tiện giao thông tuy nhiên việc chuyên trở này cần phải gọn gàng, không ảnh hưởng đến không gian của các phương tiện khác.

Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải theo các quy định về tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa được phép của xe quy định pháp luật giao thông đường bộ và không vượt quá khối lượng hàng hóa được phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc chắc chắn và không gây cản trở cho việc điều khiển xe, bảo đảm an toàn giao thông khi tham gia giao thông trên đường bộ. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.

Pháp luật giao thông đường bộ là một lĩnh vực pháp luật đặc thù. Các quy định của pháp luật giao thông đường bộ thay đổi liên tục, các mức xử phạt áp dụng cho các trường hợp lỗi vi phạm cũng được thay đổi liên tục. Dưới đây là tóm lược cơ bản nhất của chúng tôi về mức xử phạt đối với lỗi chở hàng quá tải theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ Việt Nam.

Theo Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, sửa đổi, bổ sung bởi Khỏa 8 Điều 1 ửa đổi khỏa 1 Điều 7 Thông tư 35/2023/TT-BGTVT quy định về việc Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ như sau

1. Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:

a) Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.

d) Hàng hóa xếp trên xe phải được kê, chèn, chằng buộc chắc chắn hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ

3. Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.

4. Khi lưu hành xe vận chuyển từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên phải thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Hàng hóa được vận chuyển là hàng không thể tháo rời có một hoặc hai kích thước bao ngoài là hàng siêu trường, hàng không thể tháo rời sau khi được xếp lên phương tiện vận chuyển mà có kích thước bao ngoài về chiều dài của xe (kể cả hàng hóa xếp trên xe) lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe, xe ô tô, xe máy chuyên dùng;

b) Tổng trọng lượng và tải trọng trục của xe không vượt quá tải trọng của đường bộ;

c) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều cao thùng xe thì chiều cao xếp hàng phải bảo đảm quy định tại Điều 18 Thông tư này;

d) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều dài thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều dài thùng xe và không vượt quá 20,0 mét (kể từ điểm ngoài cùng phía trước của phần đầu xe đến điểm cuối cùng phía sau của hàng hóa xếp trên xe);

đ) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều rộng thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều rộng thùng xe và kích thước bao ngoài theo chiều rộng của toàn bộ hàng không vượt quá 2,5 mét.”.

Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền
Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền

Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền?

Việc trở hàng quá khổ, cồng kềnh có thể ảnh hưởng đến không gian giao thông chung. Vì trong quá trình tham gia giao thông nhiều người có thể bị va chạm với những diện tích quá khổ bị thừa ra này hay gây nguy hiểm cho những người đi gần cạnh.

Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

  1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
    b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

Theo quy định trên thì lỗi chở hàng quá khổ có thể hiểu là lỗi chở hàng vượt quá chiều dài, chiều ngang và chiều cao cho phép của xe.

Người điều khiển xe tải vi phạm chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe thì có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Còn nếu chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép thì có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Lỗi quá khổ xe tải phạt bao nhiêu tiền?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, LSX với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người điều khiển xe tải vi phạm lỗi chở hàng quá khổ thì có bị tước quyền sử dụng bằng lái xe không?

Căn cứ tại điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm d khoản 13 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7, điểm c khoản 8, khoản 8a Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, theo quy định trên thì người điều khiển xe tải vi phạm lỗi chở hàng quá khổ thì có thể bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Phải có bằng lái xe hạng mấy thì được điều khiển xe tải trên 3.500kg?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định như sau:
Giấy phép lái xe

Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;
b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;
g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa; hạng FC cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái

Như vậy, theo quy định trên thì để được điều khiển xe tải trên 3.500kg thì phải có bằng lái xe từ hạng C trở lên.

5/5 - (1 bình chọn)

Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất

Có thể bạn quan tâm