Hòa giải là phương thức mềm dẻo, linh hoạt, dựa trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên giải quyết tranh chấp (GQTC). Hòa giải giúp GQTC không qua con đường tố tụng tại Tòa án. Đồng thời, khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp. Việc bổ sung quy định về thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án (KQHGTNTA) trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 giảm bớt gánh nặng, áp lực cho Tòa án, nâng cao hiệu quả GQTC, tiết kiệm sức người, tiền của cho việc GQTC.
Bài viết dưới đây Luật sư X sẽ giúp bạn đọc tìm hiểu và giải đáp rõ hơn về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015)
Nội dung
Kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là gì?
Kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án là kết quả của sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các đương sự về việc giải quyết vụ việc dân sự dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hòa giải thực hiện, không phải do cán bộ Tòa án thực hiện và không thực hiện tại trụ sở Tòa án.
Kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.
Điều kiện công nhận
Điều 417 BLTTDS 2015, được công nhận khi có 04 điều kiện sau:
- Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Không bên nào mất năng lực hành vi dân sự.
- Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Người thứ ba đồng ý nếu nội dung thỏa thuận hòa giải liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ.
- Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
- Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện; không vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội; không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.
Đơn yêu cầu công nhận
Điều 418 BLTTDS 2015 quy định về đơn yêu cầu công nhận như sau:
1. Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan.
Do đó:
- Yêu cầu công nhận phải thực hiện dưới hình thức đơn yêu cầu.
- Ngoài nội dung cơ bản của đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự; đơn yêu cầu công nhận KQHGTNTA phải có thông tin của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải; nội dung thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận. Ngoài ra, người yêu cầu phải gửi kèm văn bản về KQHGTNTA theo quy định pháp luật có liên quan.
- Thời hạn gửi đơn đến Tòa án trong 06 tháng; kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Điều 419 BLTTDS 2015 quy định trình tự thủ tục yêu cầu công nhận như sau:
Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành
Khi yêu cầu Tòa án công nhận KQHGTNTA, người yêu cầu phải gửi đơn yêu cầu kèm theo văn bản về KQHGT.
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu
Đơn yêu cầu đủ điều kiện nêu trên thì Tòa án thụ lý. Trường hợp không đạt, Tòa án trả lại đơn yêu cầu
Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn, thẩm phán được phân công xét đơn có quyền sau đây:
- Yêu cầu bên tham gia hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến về yêu cầu của người có đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành; làm rõ nội dung yêu cầu hoặc bổ sung tài liệu, nếu xét thấy cần thiết;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho tài liệu làm cơ sở cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Về thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu, những người tham gia phiên họp, thủ tục tiến hành phiên họp được thực hiện theo thủ tục chung.
Thời hạn chuẩn bị và mở phiên họp xét đơn yêu cầu
- Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày; kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu.
- Thời hạn mở phiên họp xét đơn yêu cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên họp.
Ra quyết định công nhận/không công nhận kết quả hòa giải thành
Tòa án chỉ ra quyết định công nhận KQHGTNTA trong trường hợp có đủ các điều kiện công nhận theo quy định. Trong trường hợp không đủ 01 trong các điều kiện quy định thì Tòa án ra quyết định không công nhận.
Việc không công nhận kết quả hòa giải thành của Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý. Quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay; không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận hoặc không công nhận được gửi cho người tham gia thỏa thuận hòa giải; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
Từ những vấn đề trên, có thể thấy quy định về công nhận hòa giải thành ngoài Tòa án khác so với quy định về hòa giải và thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết của Luật sư X về Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án. Để nhận thêm thông tin và nhận thêm sự tư vấn giúp đỡ của luật sư hãy liên hệ 0833 102 102.
Câu hỏi thường gặp
Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có những ý nghĩa cụ thể như sau:
– Khuyến khích các bên tranh chấp tham gia hòa giải giải quyết tranh chấp, sớm chấm dứt tranh chấp;
– Giảm bớt áp lực công việc quá tải cho Tòa án;
– Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp, tiết kiệm công sức, tiền của cho việc giải quyết tranh chấp.
Có. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
Việc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án các cấp là cơ quan trực tiếp tổ chức thi hành các quyết định theo quy định dưới sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và kiểm tra của Viện kiểm sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.