Đất thổ cư là đất phi nông nghiệp dùng để ở. Đất thổ cư có thể xây dựng nhà ở, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội. Hoặc sử dụng đất để trồng cây hoa màu đều được. Vậy đất thổ cư có được cấp sổ đỏ không?, ” mẫu sổ đỏ đất thổ cư” như thế nào?.
Câu hỏi: Vừa qua tôi được bố mẹ vợ cho một mảnh đất thổ cư có diện tích 15m mét vuông; mảnh đất này hiện nay vẫn chưa có sổ đỏ. Tôi muốn hỏi luật sư à đất thổ cư có được cấp sổ đỏ không ạ?, nếu có thì thủ tục như thế nào ạ?.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để giải đáp thắc mắc của mình, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Đất thổ cư là gì?
Khái niệm đất thổ cư vẫn thường được sử dụng hàng ngày trong cách gọi truyền thống; và cả các thông tin giao dịch đất đai. Tuy nhiên, ít người biết được đất thổ cư thực sự là gì; quy chế pháp lý của loại đất này ra sao.
Đất thổ cư là cách gọi truyền thống để chỉ đất ở. Trên thực tế loại đất này trong quy định của pháp luật đất đai năm 2013; thì nó là nhóm đất thuộc đất phi nông nghiệp. Đất thổ cư này sẽ là đất ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn.
Đất thổ cư là loại đất được nhà nước công nhận trên giấy chứng nhận quyền sở hữu; và được ký hiệu đất odt hoặc ont. Loại đất thổ cư này có thể xây dựng nhà ở, các công trình gắn liền phục vụ cho đời sống. Đồng thời, nó bao gồm loại đất vườn ao gắn liền với nhà ở; trong cùng một thửa đất được xây dựng theo quy định của pháp luật.
Mẫu sổ đỏ đất thổ cư
Đất thổ cư khi đáp ứng đủ điều kiện cấp sổ đỏ của pháp luật; thì đất thổ cư vẫn được cấp sổ đỏ bình thường. Các điều kiện cơ bản để được cấp sổ đỏ cho đất thổ cư như là được giao đất; nhận chuyển nhượng đất theo đúng quy định của pháp luật; đất thực hiện theo đúng quy hoạch ở địa phương, sử dụng ổn định, lâu dài; không tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án hoặc làm tài sản đảm bảo cho khoản vay,…
Người dân đang sử dụng đất thổ cư có đủ điều kiện mà chưa được cấp sổ đỏ ( Hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); thì có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu với đất; để đảm bảo quyền lợi của mình, và người mua đất khi mua đất thổ cư; cũng phải lưu ý về giấy tờ nhà đất khi mua để tránh rủi ro sau này.
Trước hết đã có một số người nhầm lẫn về vấn đề sổ đỏ hoặc sổ hồng. Lý do là vì trước đây pháp luật có quản lý các quyền liên quan đến đất đai theo hai loại sổ này. Sổ đỏ (có bìa màu đỏ) dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà cùng tài sản đi kèm với mảnh đất đó. Còn sổ hồng (có bìa màu hồng) là để chứng nhận quyền sở hữu căn nhà. Tuy nhiên hiện nay Luật Đất đai đã sửa đổi; gộp chung các mục trên vào một sổ gọi là Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong Giấy Chứng nhận này sẽ bổ sung thêm các nội dung như:
- Quyền sử dụng đối với mảnh đất đó (có sơ đồ mảnh đất đi kèm).
- Quyền sở hữu bất động sản thuộc mảnh đất.
- Quyền sử dụng đất và sở hữu bất động sản đi kèm với đất.
– Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ
– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP; Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cụ thể là:
+ Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.
+ Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.
Như vậy, dù cho mảnh đất thổ cư đã có nhà hoặc các công trình đi kèm khác; hay chưa thì đều sẽ được cấp sổ đỏ hay còn gọi là Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất. Hiện nay Ủy ban nhân dân các cấp cùng Cơ quan Tài nguyên và Môi trường; có trách nhiệm và quyền hạn cấp loại giấy tờ này cho người dân.
Hướng dẫn thủ tục làm Sổ đỏ đất thổ cư
Đất thổ cư là đất phi nông nghiệp dùng để ở. Đất thổ cư có thể xây dựng nhà ở, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội. Hoặc sử dụng đất để trồng cây hoa màu đều được. Để xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất thổ cư; bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
* Hồ sơ làm sổ đỏ đất thổ cư
Cũng tương tự trình tự thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu. Bên cạnh các giấy tờ cơ bản như chứng minh thư nhân dân; sổ hộ khẩu bản chứng thực, hồ sơ làm Sổ đỏ đất thổ cư cần chuẩn bị gồm các giấy tờ như sau:
- Đơn xin cấp Sổ đỏ mới nhất, đơn theo mẫu;
- Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013. Tham khảo tại mục: Điều kiện cấp Sổ đỏ.
- Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
- Giấy thông báo đủ hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ;
- Biên bản kết thúc công khai;
- Tờ trình đề nghị xét cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho các trường hợp đủ điều kiện;
- Một số giấy tờ khác theo yêu cầu (nếu có);
Trong quá trình tiến hành thủ tục làm Sổ đỏ, bạn sẽ được các bên liên quan hướng dẫn; chuẩn bị các loại giấy tờ kể trên. Bạn lưu ý, với mỗi lần hướng dẫn, thời gian tiến hành thủ tục này có thể sẽ bị kéo dài ra.
* Quy trình thủ tục làm Sổ đỏ đất thổ cư
Đất thổ cư ở nông thôn, hoặc ở thành thị đều có quy trình thủ tục làm Sổ đỏ như nhau; và đều theo quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Qua đó, các bước thủ tục làm Sổ đỏ như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ làm Sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất ở.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Đây là trách nhiệm thuộc về Ủy ban nhân dân; Văn phòng đăng ký đất đai; Sở tài nguyên và môi trường. Ba cơ quan sẽ phối hợp và thực hiện:
- Xác thực nguồn gốc đất.
- Xác thực thời điểm sử dụng đất.
- Kiểm tra hồ sơ đăng ký.
- Gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế.
- Cập nhật bổ sung việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ; vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Và các thủ tục khác
Bước 3: Trả kết quả
Nếu hồ sơ đủ điều kiện cấp Sổ đỏ, Văn phòng đăng ký đất đai; sẽ trao Giấy chứng nhận QSDĐ cho người được nhận; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã; thì gửi Giấy chứng nhận QSDĐ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Mẫu sổ đỏ đất thổ cư” . Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; Giải thể công ty; tạm ngừng công ty; Đăng kí hộ kinh doanh; Công văn xác nhận không nợ thuế để đấu thầu; tìm hiểu về thủ tục thành lập công ty ở việt nam; đơn xác nhận tình trạng hôn nhân; Tra cứu quy hoạch xây dựng; Mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu . Hoặc muốn sử dụng dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Các loại đất trong quy hoạch đô thị
- Ký hiệu đất ở đô thị được quy định như thế nào?
- Thực trạng quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Câu hỏi thường gặp
Về cơ bản thì đất thổ cư chính là đất để người dân xây nhà cũng như các công trình phục vụ nhu cầu ở nói chung. Tuy nhiên đã có không ít trường hợp chủ sở hữu không rõ đất của mình thuộc loại đất nào và vẫn cố tình xây nhà. Kết quả là họ đã bị phạt hoặc thu hồi đất theo điều 64 Luật Đất đai. Để tránh tình trạng này, chủ đất nên kiểm tra lại giấy tờ đất đai của mình để chắc chắn mình có quyền xây nhà ở.
Cụ thể, chủ đất cần kiểm tra phần “Mục đích sử dụng” có ghi trong Giấy Chứng nhận quyền sở hữu đất. Nếu phần này ghi là “đất ở” thì bạn hoàn toàn có quyền xây nhà cùng các công trình phụ trợ khác. Nhà ở của bạn xây trên đúng phạm vi mảnh đất cũng sẽ thuộc quyền sở hữu của bạn và được Pháp luật công nhận, bảo vệ.
Hiện nay các loại đất đều phải thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bao gồm cả đất thổ cư. Thuế này sẽ được cơ quan có thẩm quyền quyết định dựa theo mục đích sử dụng mảnh đất của bạn. Trong trường hợp bạn muốn chuyển đổi mục đích sử dụng thì có thể bạn sẽ phải thực hiện thêm các nghĩa vụ về thuế hoặc lệ phí theo quy định hiện hành.
Vậy cách tính thuế cho đất thổ cư là gì? Công thức chung cho thuế của 1 mảnh đất/1 năm được tính theo:
(Diện tích đất tính thuế) x (Giá của 1m2 đất) x (Thuế suất)
Quy định của Pháp luật về việc thời gian làm Sổ đỏ là không quá 30 ngày, nhưng đó là khoảng thời gian được tính kể từ khi bạn hoàn tất được tất cả các giấy tờ nêu trên. Và không tính thời gian nghỉ cũng như ngày lễ.
Nếu địa phương là các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian này được tăng thêm 10 ngày nữa.