Trong cuộc sống hiện nay, không phải cuộc sống lúc nào cũng đủ đầy, lúc nào cũng có đủ điều kiện để thực hiện ngay việc mình mong muốn. Ví dụ như mua nhà, mua xe ô tô, đầu tư kinh doanh,… Những lúc đó, người ta thường tìm đến ngân hàng để vay vốn. Để có thể vay tiền 1 cách đảm bảo và uy tín cả người nợ và người cho vay cần có giấy tờ ghi đầy đủ các điều khoản cũng như thỏa thuận giữa hai bên. Chính vì thế sau đây ta hãy cùng LSX tìm hiểu về: “mẫu giấy xác nhận dư nợ vay” nhé!
Căn cứ pháp lý
- Quyết định 312/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc đính chính Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
Loại cho vay theo quy định của pháp luật
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Mức cho vay và lãi suất cho vay là bao nhiêu?
Tổ chức tín dụng căn cứ vào phương án sử dụng vốn, khả năng tài chính của khách hàng, các giới hạn cấp tín dụng đối với khách hàng và khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng để thỏa thuận với khách hàng về mức cho vay.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa.
Nội dung thỏa thuận về lãi suất cho vay bao gồm mức lãi suất cho vay và phương pháp tính lãi đối với khoản vay. Trường hợp mức lãi suất cho vay không quy đổi theo tỷ lệ %/năm và/hoặc không áp dụng phương pháp tính lãi theo số dư nợ cho vay thực tế, thời gian duy trì số dư nợ gốc thực tế đó, thì trong thỏa thuận cho vay phải có nội dung về mức lãi suất quy đổi theo tỷ lệ %/năm (một năm là ba trăm sáu mươi lăm ngày) tính theo số dư nợ cho vay thực tế và thời gian duy trì số dư nợ cho vay thực tế đó.
Mẫu giấy xác nhận dư nợ vay
Bước 1: Đề nghị nghị xác nhận nợ tại Ngân hàng
Bước 2: Gửi đơn tới Ngân hàng
Bước 3: Tiếp nhận kết quả phản hồi từ Ngân hàng và Công ty tài chính.
Như vậy, chỉ thông qua 3 bước cơ bản bạn đã có thể xác nhận dư nợ vay.
Phí liên quan đến hoạt động cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc thu các khoản phí liên quan đến hoạt động cho vay, gồm:
- Phí trả nợ trước hạn trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
- Phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Phí thu xếp cho vay hợp vốn.
- Phí cam kết rút vốn kể từ thời điểm thỏa thuận cho vay có hiệu lực đến ngày giải ngân vốn vay lần đầu.
- Các loại phí khác liên quan đến hoạt động cho vay được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Quy định về trả nợ gốc và lãi cho vay
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
- Trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
- Trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn.
– Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ hoặc chuyển nợ quá hạn. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định.
– Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau.
Thời hạn cho vay là bao lâu?
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời hạn hoạt động còn lại của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn cho vay.
Đối với khách hàng là pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động hợp pháp còn lại của khách hàng; đối với cá nhân có quốc tịch nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép cư trú còn lại tại Việt Nam.
Có mấy phương thức cho vay?
Có 8 phương thức cho vay, bao gồm:
- Cho vay từng lần
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay lưu vụ
- Cho vay theo hạn mức
- Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán
- Cho vay quay vòng
- Cho vay tuần hoàn (rollover)
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu giấy xác nhận dư nợ vay” . Nếu quý khách có nhu cầu tra mã số thuế cá nhân của mình hay truy cập mã số thuế cá nhân của tôi. Hoặc các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, quyết tạm ngừng kinh doanh, cấp phép bay flycam… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm
- Có được chuyển ngày nghỉ phép sang năm sau không?
- Công văn xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu
- Mẫu đơn đề nghị bổ nhiệm chức vụ
Câu hỏi thường gặp
– Ngân hàng thương mại;
– Ngân hàng hợp tác xã;
– Tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
– Tổ chức tài chính vi mô;
– Quỹ tín dụng nhân dân;
– Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
– Cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay cho tổ chức tín dụng.